Nâng tầm giá trị đầu tư

hotline: 090.66.478.66 email: design.a1concept@gmail.com

Phong thuỷ học - NCD

LỜI MỞ ĐẦU


Như chúng ta đã biêt Phong Thủy đã có lịch sử hàng nghìn năm nay rồi, tự bản thân nó là một bộ môn khoa học, chứ không phải mang đậm màu sắc mê tín như một số người cố tình tạo ra. Trước

đây, vì lợi ích riêng tư cá nhân mà các triều đại Vua chúa không cho phổ biến rộng rãi bộ môn này, cũng như các thầy Địa lý cố tình tạo nên sự huyền hoặc nhằm trục lợi những người nhẹ dạ cả tin. Ngày nay, khoa học hiện đại đã vén tấm màn bí mật của Phong Thủy, cho chúng ta thấy đó là tập hợp những kinh nghiệm của ngươi xưa về môi trường sống chung quanh, sao cho đạt sự hài hòa, thẩm mỹ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có một số vấn đề mà khoa học cũng chỉ lý giải được một cách khiên cưỡng. Do đó, chúng ta mới gọi Phong Thủy là bộ môn Khoa Học...Huyền bí!
Trong cuộc sống chúng ta thường nghe nói:"Nhất thời, nhì vận, tam phong thủy ".
Thời ở đây thời cơ, là vận may. Có người suốt đời luôn gặp vận may nhưng không biết nắm bắt, có người cả đời chỉ có một vận may duy nhất nhưng biết nắm bắt nên thành công, cũng có người cả đời không gặp vận may nhưng họ biết tạo ra thời cơ để thắng lợi. Vận may, thời cơ của một người còn tùy thuộc vào đức độ của người đó thể hiện trong cuộc sống. Nếu người ấy sống có đạo đức thì dễ dàng nhận được sự tưởng thưởng của những người xung quanh, và tất nhiên sẽ có thêm nhiều người ủng hộ.
Vận ở đây chính là Mệnh vận của một người , nó phụ thuộc vào năm, tháng, ngày, giờ sinh của người ấy. Bản thân mỗi người trong chúng ta đều có một từ trường riêng, không ai giống ai cả, đó là do năm tháng ngày giờ sinh của chúng ta khác nhau. Thế những người có cùng năm tháng ngày giờ sinh thì sao? Xin thưa cũng không thể có từ trường giống y nhau được, vì nó còn phụ thuộc bởi 1 số yếu tố khác như:
_Cha mẹ, anh chị em có năm tháng ngày giờ sinh khác nhau. Vì từ trường của những người xung quanh sẽ ảnh hưởng đến từ trường của người ấy
_ Người sinh ở miền Nam, miền Bắc khác nhau. Tỷ như cái cây trái ngọt vùng Xích đạo mà đem lên vùng Bắc Cực trồng sao tốt được?
........
Phong Thủy là yếu tố thứ ba trong đó, cũng là một yếu tố mà người ta có thể thay đổi được. Do đó, nghành địa lý ngày xưa rất được xem trọng. Ba yếu tố này tượng trưng cho Tam Tài: THIÊN- ĐỊA- NHÂN trong vũ trụ, cả 3 tương hỗ cho nhau.
Nói đến Phong thủy là nói đến sự hài hòa- hợp lý- thẩm mỹ, thực hành trọn vẹn, Phong Thủy sẽ thể hiện tính CHÂN-THIỆN-MỸ. Nói CHÂN là vì thực hành Phong Thủy phải thật sự chính xác, chỉ cần "sai 1 ly đi 1 dặm" ngay. Nói đến THIỆN là nói đến người thực hành Phopng Thủy phải có cái TÂM của nghề nghiệp, không nên vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến Phong Thủy của những người xung quanh, cũng như làm hư hoại Phong Thủy tốt đẹp của vùng đất ấy. Nói đến MỸ là nói đến sự hài hòa, hợp lý, thẩm mỹ trong việc trang trí nội- ngoại thất cũng như trong việc sắp xếp, bài trí đồ đạc trong nhà.
Tóm lại, nghiên cứu & thực hành Phong Thủy chúng ta có thể cải thiện phần nào cuộc sống của chúng ta, làm cho "cuộc sống tốt đẹp hơn". Chưa biết kết quả thế nào, nhưng trước mắt, về mặt tâm lý nó giúp chúng ta có thêm sự tự tin, lạc quan hơn. Thế thì tại sao ta không thử nhỉ ?


CUNG PHI VÀ HƯỚNG

Khi bước vào việc tìm hiểu Phong Thủy, ai cũng cần phải biết mình có Hướng nào thích hợp, có vậy khi tìm được mảnh đất Vượng Khí mới có thể biết nó thích hợp với mình hay không? Thế thì hướng nào hợp với người nào?
Trước tiên, tôi xin nói sơ qua về Lục Thập Hoa Giáp. Trong tuổi Âm lịch, người ta có 2 tiêu chí để xác định 1 người sinh nhằm năm hoa giáp gì. Đó là:
_10 Thiên can : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
_12 Địa chi : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Mỗi năm sẽ có 1 Thiên can đi kèm với 1 Địa chi, như vậy sẽ có 60 năm khác nhau, từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần......đến Nhâm Tuất, Quý Hợi. Đó chính là Lục Thập Hoa Giáp.
Như tôi đã nói ở phần trước, mỗi chúng ta đều có 1 từ trường riêng, nhưng trong lĩnh vực Phong Thủy, chỉ cần xác định năm sinh là ta có thể biết ngay được hướng tốt xấu của bản thân, không như bên xem số mạng đòi hỏi phải đủ năm tháng ngày giờ.
Trong Phong Thủy có nhiều trường phái lắm, trong đó, trường phái mà nhiều người hiện nay hay dùng nhất_đây cũng là kiến thứcthuộc về căn bản trong Phong Thủy_ chính là chia con người ra làm 2 nhóm: Đông Tứ Trạch & Tây Tứ Trạch. Muốn biết bản thân mình thuộc nhóm Trạch Đông hay Tây, chúng ta trước tiên hãy nói đến ý niệm Bát Quái. Ở đây, tôi không có ý đi sâu vào nguồn gốc của Bát Quái, chỉ xin giới thiệu luôn về 8 quẽ của Bát Quái, đó là: CÀN-KHẢM-CẤN-CHẤN-TỐN-LY-KHÔN-ĐOÀI.
Mỗi người khi sinh ra là đã chịu sự ảnh hưởng của 1 vì sao chủ vận của năm ấy, và vì sao này sẽ giúp chúng ta xác định mình thuộc nhóm Trạch Đông hay Tây.
Có rất nhiều cách tìm sao chủ vận năm sinh của mình, nhưng ở đây, tôi xin chỉ các bạn 1 cách rất là đơn giản: Các bạn lấy 2 số cuối của năm sinh của mình cộng lại với nhau, nếu vẫn còn trên 10 thì cộng tiếp cho đến kết quả cuối cùng<10

VD : Bạn sinh năm 1987 chẳng hạn
8+7=15 >10
1+5=6 
Đến đây, nếu là Nam thì lấy 10 trừ đi số mới tìm được đó
nếu là Nữ thì lấy 5 cộng với số mới tìm được

Theo VD trên:
Nếu bạn là Nam thì : 10-6=4 . Số chủ vận của bạn là 4
Nếu bạn là Nữ thì : 5+6=11
1+1=2 . Số chủ vận của bạn là 2

Nếu là số 5 thì nam là cung KHÔN, nữ là cung CẤN

**LƯU Ý :
Nếu các bạn sinh sau năm 2000, thì:
Nam : Lấy 9 trừ đi số của năm sinh mới cộng ra
Nữ : Lấy 6 cộng số...................................

VD : bạn nào sinh năm 2001 chẳng hạn
0+1=1
Nam : 9-1=8 . Số của bạn ấy là 8
Nữ : 6+1=7 . Số của bạn ấy là 7

Đến đây, khi các bạn đã biết số chủ vận của mình rồi thì theo bảng sau sẽ biết mình thuộc nhóm Trạch nào:

Đông Tứ Trạch Tây Tứ Trạch
Sao Nhất Bạch- số 1-KHẢM Sao Nhị Hắc- số 2-KHÔN
Sao Tam Bích- số 3-CHẤN Sao Lục Bạch-số 6-CÀN 
Sao Tứ Lục- số 4- TỐN Sao Thất Xích-số 7- ĐOÀI
Sao Cửu Tử - số 9 - LY Sao Bát Bạch -số 8 - CẤN

Khi nhà của các bạn xoay 1 trong 4 hướng thuộc cùng nhóm với mình, thì đó là hướng tốt của các bạn đấy. Các bạn hãy xem thử từng số chủ vận, ứng với phương hướng gì sau đây, sẽ biết mình thích hợp với hướng nào ngay thôi

số 1- cung KHẢM-hướng Chánh Bắc
số 2- cung KHÔN-hướng TÂY NAM
số 3- cung CHẤN-hướng Chánh Đông
số 4- cung TỐN -hướng Đông Nam
số 5- nam lấy cung KHÔN, nữ lấy cung CẤN
số 6- cung CÀN -hướng TÂY BẮC
số 7- cung ĐOÀI -hướng Chánh Tây
số 8- cung CẤN -hướng ĐÔNG BẮC
số 9- cung LY -hướng Chánh NAM

VD: như ví dụ trên kia chẳng hạn, bạn nào sinh năm 1987
* nếu là nam, số chủ vận là 4, thuộc cung TỐN, hướng Đông Nam. Ta xem bảng thấy cung TỐN ở nhóm Đông Tứ Trạch. Vậy thì các hướng hợp của bạn ấy sẽ là các số cùng nhóm: 1-3-4-9, ứng với các hướng: Chánh Bắc, Chánh Đông, Đông Nam & Chánh Nam
* nếu là nữ, số chủ vận là 2, thuộc cung KHÔN, hướng Tây Nam. Ta xem bảng thấy cung KHÔN ở nhóm Tây Tứ Trạch. Vậy thì các hướng hợp của bạn ấy sẽ là các số cùng nhóm: 2-6-7-8, ứng với các hướng: Tây Nam, Tây Bắc, Chánh Tây & Đông Bắc

Tóm lại, bất kỳ ai cũng có 4 hướng tốt, dĩ nhiên cũng có 4 hướng xấu là 4 hướng thuộc nhóm còn lại. Hy vọng các bạn có thể tự mình tìm thấy hướng thích hợp cho ngôi nhà của các bạn. Lần tới tôi xin nói tiếp 1 tý về từng hướng nào sẽ tốt cho vấn đề gì? Và những hướng xấu thì nên đặt gì để trấn lại? 

8 hướng Bát quái 8 sở thuộc

Để có thể ứng dụng được Phong Thuỷ, ta cần biết thêm về các cung Bát Quái


_CÀN : hướng TÂY BĂC thuộc KIM ứng với LÃO ÔNG
_KHẢM : ......... BẮC ........ THỦY .......... TRUNG NAM
_CẤN : ......... ĐÔNG BẮC ......... THỔ .......... THIẾU NAM
_CHẤN : ......... ĐÔNG ......... MỘC .......... TRƯỞNG NAM
_TỐN : ......... ĐÔNG NAM ......... MỘC .......... TRƯỞNG NỮ
_LY : .......... NAM .......... HỎA .......... TRUNG NỮ
_KHÔN : .......... TÂY NAM .......... THỔ .......... LÃO MẪU
_ĐOÀI : .......... TÂY .......... KIM .......... THIẾU NỮ


Muốn xem Phong Thủy trước tiên cần phải biết Hướng nhà, đất nơi đó như thế nào?
Để xác định đươc hướng 1 căn nhà, 1 khu đất, ta cần có 1 LA BÀN. Cách xem được la bàn thì tôi thiết nghĩ ai cũng biết nên không đề cập lại ở đây, chỉ xin nói qua về NƠI ĐẶT LA BÀN, ĐỊNH HƯỚNG THẾ NÀO & CHIA CÁC PHÒNG TRONG NHÀ RA CÁC CUNG BÁT QUÁI NƠI ĐẶT LA BÀN: Trước hết, chúng ta lấy mốc ở điểm giữa của mặt tiền nhà ( VD : nhà bề ngang 4m thì đánh mốc ở 2m ).
Tiếp đến, từ điểm mốc đó, kẽ 1 đoạn thẳng vuông góc với mặt tiền nhà & có độ dài bằng nửa chiều ngang nhà ( tức là vẽ đường vuông góc với mặt tiền từ điểm mốc ở trên, rồi lấy 1 đoạn bằng 2m ). Đó chính là điểm đặt LA BÀN
ĐỊNH HƯỚNG: Từ điểm đặt LA BÀN đó, nhìn theo đường kẽ vuông góc đó xem là hướng gì, đó chính là hướng của nhà vậy.
PHÂN CUNG: Hãy vẽ 1 sơ đồ nhà ra giấy theo 1 tỷ lệ chính xác, rồi lấy trung tâm điểm, đặt thước đo độ vào điểm trung tâm, sao cho cạnh ngang bên dưới song song với cạnh ngang nhà, thì điểm 90 độ ở trên sẽ tương ứng với Tọa độ THỰC cùa nhà, đất đó. Căn cứ theo số độ để chia ra các cung Bát Quái. Ngoại trừ 8 cung Bát Quái ra, còn lại cung ở giửa là TRUNG CUNG.
Số độ tương ứng với 8 cung Bát Quái:
Từ 337,5 độ đến 22,5 độ thuộc về cung Khảm.
Từ 22,5 độ đến 67,5 độ thuộc về cung Cấn.
Từ 67,5 độ đến 112,5 độ thuộc về cung Chấn.
Từ 112,5 độ đến 157,5 độ thuộc về cung Tốn.
Từ 157,5 độ đến 202,5 độ thuộc về cung Ly.
Từ 202,5 độ đến 247,5 độ thuộc về cung Khôn.
Từ 247,5 độ đến 292,5 độ thuộc về cung Đoài.
Từ 292,5 độ đến 337,5 độ thuộc về cung Càn.

An vị hướng nhà đã xác định được ở trên vào sơ đồ, rồi lần lượt điền các hướng còn lại vào sẽ thấy được các phòng trong nhà thuộc cung gì ngay. Đối với 1 khu đất cũng thế.
Khi đã có sơ đồ Bát Quái của các bộ phận trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc, ta có thể dễ dàng tìm ra sự hỗ trợ cần thiết cho từng thành viên trong gia đình
Vd : Khi muốn hỗ trợ cho người cha-người chủ gia đình, ta sẽ kích hoạt sự hỗ trợ cho cung CÀN
........................... người con gái út chẳng hạn, ............................................... ĐOÀI

Kích hoạt thế nào ư? Rất dễ! Ta đã có Bát Quái sở thuộc rồi đó, căn cứ vào Ngũ Hành của cung đó để kích hoạt: Kim là kim loại, Mộc là cây cối hay đồ gỗ, Thủy là nước, Hỏa là lửa hay đèn, Thổ là đất hay gốm sứ- đá quý- thủy tinh. Tỷ như:
Cung CÀN thuộc KIM, ta có thể treo 1 chuông gió KIM LOẠI , 1 giàn máy nghe nhạc.....
Cung TỐN thuộc MỘC, ta có thể đặt 1 chậu cây kiểng, hoặc treo 1 chuông gió bằng cây, bằng tre....

Ngoài Ngũ Hành của chính cung đó ra, chúng ta cũng có thể kích hoạt theo cách Ngũ Hành tương sanh, và tránh đặt các vật theo tính Ngũ Hành tương khắc tại các cung đó.
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Thổ sanh Kim, Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ.
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.
Vậy thì, như ví dụ trên: Cung Càn ngoài các vật bằng kim loại, có thể đặt các vật thuộc hành Thổ, vì Thổ sanh Kim; Cung Tốn ngoài các vật bằng chất liệu gỗ hay cây xanh, ta có thể dùng hành Thủy, vì Thủy sanh Mộc;.... Cung Càn như vậy sẽ tránh, hạn chế đặt nhiều đèn, vì Hỏa khắc Kim; cung Tốn sẽ tránh và hạn chế đặt các vật bằng kim loại vì Kim khắc Mộc,...
Nếu để ý chúng ta sẽ dễ dàng thấy, giửa 2 Hành tương khắc luôn luôn là 1 Hành tương sanh với cả 2 Hành đó. Như Hỏa khắc Kim, thì ở giửa sẽ có Hành Thổ, đề Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim; Thủy khắc Hòa, thì ở giửa sẽ có Hành Mộc, đề Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa,... Đây chính là điểm kỳ diệu của Tạo Hóa, nhờ đó mà chúng ta có thể tìm ra biện pháp Hóa Giải cho những điều phạm phải trong Phong Thủy, qua tính Trung Gian của Hành này.
Dễ quá phải không các anh chị, các bạn? Hãy thử xem!

Như ta đã biết, mỗi người chúng ta có 1 Quái Số riêng của mình. Mà trong trường phái Phong Thủy Bát Trạch đơn giản nhất thì chỉ có xem 8 hướng. Như vậy, khi ta đem Quái Số của mình phối với 8 hướng sẽ có 8 trường hợp xảy ra cho từng người, và 8 trường hợp đó ta gọi nôm na là Bát San vậy(hay còn gọi là Du Niên).
Như tôi đã nói ở phần trước, mỗi người trong chúng ta, ai cũng có 4 hướng tốt là 4 hướng đồng nhóm Đông hay Tây với mình, và 4 hướng xấu là 4 hướng khác nhóm. Ở đây, tôi xin gửi các bạn 1 bảng thành lập sẵn sự phối hợp giữa 8 Quái Số và 8 hướng để tiện lợi cho các bạn nào chưa biết gì về Phong Thủy :

Các Quái Số 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Sinh Khí : ĐN ĐB Nam Bắc ĐB/TN Tây TB TN Đông 
Thiên Y : Đông Tây Bắc Nam Tây/TB ĐB TN TB ĐN 
Diên Niên: Nam TB ĐN Đông TB/Tây TN ĐB Tây Bắc 

Phục Vì : Bắc TN Đông ĐN TN/ĐB TB Tây ĐB Nam
TUYỆT MỆNH:TN Bắc Tây ĐB Bắc/ĐN Nam Đông ĐN TB 
NGŨ QUỶ : ĐB ĐN TB TN ĐN/Bắc Đông Nam Bắc Tây

LỤC SÁT : TB Nam ĐB Tây Nam/Đông Bắc ĐN Đông TN

HỌA HẠI :Tây Đông TN TB Đông/Nam ĐN Bắc Nam ĐB

Ở quái số 5 : hàng trên là của nam, hàng dưới là của nữ

NCD xin Ví dụ thử nhé : 
Quái số của bạn là 9_cung LY thì hướng tốt nhất của bạn cho việc làm ăn là hướng ĐÔNG, vì đó là hướng Sanh Khí trên bảng của Quái số 9.
Nếu bạn chưa kết hôn cần tìm người bạn đời hay người yêu thì bạn nên dùng hướng BẮC, vì đó là Hướng Diên Niên của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần về vấn đề sức khoẻ thì hãy chọn hướng ĐÔNG NAM, vì đó là hướng Thiên Y của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần củng cố việc học hành, hay đạt sư hài hòa với mọi người thì hãy chú ý đến hướng NAM, vì đó là cung Phục Vì của Quái số 9 vậy.

Các anh chị, các bạn hãy thử thực hành xem nhé!
Nhưng cũng đừng quên 1 điều: thức ăn dù có bổ nhưng dùng nhiều quá vẫn có hại đấy!
Đừng lạm dụng Ngũ hành thái quá sẽ không tốt. Khi thực hành Phong Thủy chưa quen, trước tiên hãy làm từ từ, đừng vội tăng cường Ngũ Hành nơi cần thiết đó quá nhiều. Ít thì ta có thể thêm vào từ từ được, nhưng để đến lúc nhiều thì phiền lắm, vì giống như thức ăn, ăn vào được lấy ra thì khó!

Đã biết được cung Phi(quái số) của bản thân mình phối với từng Hướng sẽ cho ra 1 Du Niên. Nay chúng ta lướt qua về ý nghĩa của 8 du niên đó, và xem nếu khiếm khuyết cung đó trong nhà chúng ta thì sẽ có ảnh hưởng gì:

1.SANH KHÍ (Sheng Chi):
Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.

2.THIÊN Y (Tien Yi ):
Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y (về điều này, tôi sẽ đề cập đến khi đi vào chi tiết từng bộ phận bài trí trong nhà ).

3.DIÊN NIÊN (yen nien ):
Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu.

* Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ.
Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên.

4. PHỤC VÌ (Fu Wei ):
Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái.
*Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.

Đấy là 4 hướng tốt sắp theo thứ tự từ tốt nhất trở xuống, bây giờ là 4 hướng xấu sắp từ xấu nhất xuống

1.TUYỆT MẠNG: 
Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này.
Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên.
Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.

2.LỤC SÁT: 
Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng.
Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.

3.NGŨ QUỶ: 
Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.

4.HỌA HẠI: 
Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.

-------------------------------------------------------------------------------------------

Trong phần phân định phương hướng hay các cung cho 1 căn nhà, giả sử căn nhà có dạng hình vuông, hình chữ nhật, đầy đặn không bị lồi lõm thì quá tốt rồi. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp_mà nhất là ở các vùng nông thôn VN ta_nhà xây dựng có dạng chữ L , chữ T và thậm chí có nhà còn xây hình như chữ U nữa. Với những trường hợp như thế, khi ta chia ô để xác định cung cho từng vị trí trong nhà, sẽ khuyết đi 1 hoặc 2 cung, và điều mà chúng ta nói đến hôm nay là việc gì sẽ xảy ra khi căn nhà có 1 hay nhiều cung bị khuyết

CUNG KHIẾM KHUYẾT :
Khi kiến trúc của một căn nhà không được vuông vắn thì sẽ đưa đến tình trạng 1 trong 8 cung bị khuyết. Tùy theo cung nào bị khiếm khuyết mà gia chủ sẽ bị yếu kém hoặc trở ngại trong lĩnh vực đó.
Theo trường phái Phong Thủy Tây Tạng thì 8 cung Bát quái, mỗi cung sẽ ảnh hưởng 1 lĩnh vực như sau :

_Cung CÀN : hướng Tây Bắc, ảnh hưởng đến lĩnh vực Quý Nhân của gia chủ. Cũng như là những người nâng đỡ, giúp đỡ mình trong cuộc sống. Hay là những khách hàng nếu đó là 1 cơ sỏ kinh doanh.

_Cung KHẢM : hướng Bắc, ảnh hưởng đến Sự Nghiệp của gia chủ. Nơi đây cũng có thể coi như là nơi ảnh hưởng đến nghề nghiệp của gia chủ và những người trong nhà.

_Cung CẤN : hướng Đông Bắc, ảnh hưởng đến vấn đề Kiến Thức. Tác động nơi đây là tác động đến sự học tập của những người sống trong nhà.

_Cung CHẤN : hướng ĐÔNG, ảnh hưởng đến Gia Đạo. Nơi đây ảnh hưởng đến tất cả những mối tương quan giữa những người trong nhà với nhau.

_Cung TỐN : hướng Đông Nam, ảnh hưởng đến TÀI LỘC. Khi việc làm ăn của bạn gặp vấn đề xin hãy nghĩ ngay đến cung này, hay khi tài chính khó khăn hãy tác động đến nó.

_Cung LY : hướng Nam, ảnh hưởng đến DANH TIẾNG- ĐỊA Vị. Những ai làm công tác nghiên cứu, nghệ thuật, thì cung này rất quan trọng.

_Cung KHÔN : hướng Tây Nam, ảnh hưởng đến TÌNH YÊU- HÔN NHÂN. Hạnh Phúc gia đình đều ở đây, ai đã lập gia đình xin chú ý đến cung này. Những ai chưa lập gia đình cần tìm Tình Yêu, cũng xin tác động nó.
ĐẶC BIỆT : Năng lượng THỔ ở cung này có sức ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các cung còn lại 

_Cung ĐOÀI : hướng Tây, ảnh hưởng đến con cái, cũng có thể là nhân viên, người làm. Khi bạn muốn tốt cho con cái hãy tác động cung này của nhà minh, và xem đứa con đó là con trai gái, thứ mấy trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc bên trên rồi tác động thêm cung đó.

Biết được ảnh hưởng của các cung Bát Quái và Bát Quái sở thuộc, ta sẽ dễ dàng hóa giải những khiếm khuyết của nhà.

CÁCH HÓA GIẢI:
Theo quan niệm của khoa Phong Thủy, khi 1 cung bị khiếm khuyết, chúng ta sẽ làm cho nó "hiện hữu " bằng cách đặt ngay tại góc này 1 trong những thứ sau đây :

_ 1 hàng rào thấp.
_ 1 cây đèn, loại đèn ngoài trời.
- 1 cái cây, 1 bụi hoa hay 1 bồn hoa.
_ 1 cột nước phun, 1 hòn non bộ hay 1 bức tượng.
_ 1 giàn hoa.
_ Làm thêm phòng hay patio ở phần bị khuyết.

Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể sửa đổi, đặt thêm, tỷ như nhà ở chung cư chẳng hạn. Hay các nhà bên nước ngoài, do hạn chế bởi luật lệ, muốn xây thêm ngoài vườn cái gì cũng đâu tự ý làm được. Khi không điều chỉnh bên ngoài được, chúng ta có thể điều chỉnh bên trong bằng 1 trong những phương cách sau :
_ Gắn kiếng mặt trong những vách tường của phần bị khuyết.
_ Nếu 2 mặt vách tường của phần bị khuyết này có cửa sổ: Hãy treo quả cầu thủy tinh nhỏ ở cửa sổ, và chưng thêm cây tươi tốt ở gần cửa sổ để hấp dẫn Sinh Khí.

*** Quả cầu thủy tinh : Là 1 công cụ Hóa Sát rất hay trong Phong Thủy. Đó là 1 quả cầu làm bằng Pha Lê, được cắt nhiều mặt để tạo độ phản chiếu. Khi có ánh nắng rọi xuyên qua, nó sẽ phản chiếu vào nhà lấp lánh đủ 7 sắc màu như 7 sắc cầu vồng vậy. Quả cầu thủy tinh có thể biến đổi những tia Ác Khí rọi vào nhà thành những tia Sinh Khí.

_ Tác động vào cung bị khiếm khuyết trong các phòng mà cung này không bị khiếm khuyết.
Ví dụ: Căn nhà bị thiếu cung TÀI LỘC ở Đông Nam, thì nên tác động vào tất cả các cung TÀI LỘC của các phòng còn lại trong nhà.

LƯU Ý: Tùy theo Ngũ Hành của cung bị khiếm khuyết là Hành gì mà chọn những vật có Ngũ Hành hợp hay tương sinh với nó mà thiết trí.
Ví Dụ : Nhà khuyết góc Tây Nam thuộc hành THỔ, thì nên đặt 1 bức tượng là hành THỔ, hoặc 1 cây đèn là hành HỎA, để HỎA sinh THỔ.

Trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều việc nhỏ nhặt mà chúng ta không để ý đến. Nhưng có đôi khi, những chuyên nhỏ ấy lại làm thay đổi cả cuộc sống của chúng ta mà chúng ta không hề biết. Chẳng hạn, khi chúng ta dời cái giường ngủ, hay xê dịch cái bàn làm việc ở văn phòng. Làm sao chúng ta hiểu được rằng, từ sự dời đổi vô tình đó, gia đình đang yên vui bỗng nhiên trở nên sóng gió bởi những chuyện không đâu. Hay là công việc làm ăn đang thuận lợi, đều đặn bỗng nhiên bao chuyện khó khăn, rắc rối ập đến. Đó chỉ là những việc nhỏ là dời giường, dịch bàn, nếu là những việc lớn như xây lồi ra thêm 1 phòng nữa thì các anh chị, các bạn nghĩ sao?
Cho nên NCD tôi khuyên các bạn: khi muốn xây thêm 1 căn phòng hay làm thêm 1 cái vườn hoa cho đẹp thì hãy: Cố gắng đừng để kiến trúc nhà trở thành dạng lồi lõm!
Nếu phần làm thêm ở sau nhà, hãy làm bằng hết chiều ngang nhà. Nếu phần làm thêm ở bên hông, hãy làm bằng hết chiều dài nhà. Được như thế, thì coi như ta chỉ nới rộng diện tích nhà, chứ không thay đổi kiểu dáng nhà thành bất thường.

CẢNH QUAN BÊN NGOÀI

Đây là phần cực kỳ quan trọng đối với một ngôi nhà. Trong cổ thư Hoàng Đế Trạch Kinh, chủ trương lấy hình thể làm thân thể, lấy nước sông suối làm huyết mạch, lấy đất đai làm da, lấy cây cỏ làm lông tóc, lấy nhà cửa làm quần áo, lấy cửa ngõ làm đai mũ...
Trong cuốn Dương Trạch Tập Thành của đời Thanh cũng có nói:" Dương trạch phải chọn địa hình, tựa lưng vào núi, trước mặt là nước mới xứng với nhân tâm, Sơn có Lai Long thì đẹp mà phát, Thuỷ phải ôm bao làm hình vòng quanh, Minh Đường rộng lớn thì có phúc, Thủy khẩu thu tàng, tích vạn kim. Quan sát hai bên không có chướng ngại, quang minh chính đại vượng môn đình...".
Như vậy đủ thấy người xưa khi luận về Phong Thủy đã xem trọng cảnh quan bên ngoài thế nào.
Về mặt khoa học mà nói, khi chúng ta chọn mua một miếng đất, một căn nhà, hay thuê nhà để ở chẳng hạn, ta cũng phải tìm hiểu môi trường xung quanh nơi đó, bởi nó tác động không nhỏ đến đời sống chúng ta.
Thí dụ như: Dưới nền nhà là nơi giao nhau của 2 mạch nước ngầm sẽ làm cho sức khoẻ chúng ta suy nhược; nhà làm gần các trạm điện cao thế sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh những người cư ngụ nơi đó, những ai ở gần đó cũng có khả năng mắc bệnh ung thư máu cao hơn, trẻ em dễ mắc bệnh bạch cầu...
Cũng như những phát hiện đó, có 1 số điều mà từ hàng nghìn năm trước các nhà Phong Thủy đã cảm nhận được nhưng không thể chứng minh. Như tại sao khi nhà chúng ta đối diện nóc nhà hàng xóm ( ý nói đòn dông nhà đối diện chĩa thẳng qua ) là không tốt. Các nhà Phong Thủy xưa chỉ kinh nghiệm thấy như vậy là không tốt, nhưng không đủ dụng cụ khoa học như ngày nay để chứng minh. Mới đây, một nhà khoa học người Pháp là Enel M.J.F. Balvanyi đã khám phá ra rằng có một loại tia nguy hiểm, gọi là tia Ác Xạ, tia này có chùm sóng ngắn gọi là Green Negative Waves. Chùm sóng ngắn này hiện hữu trong không khí. Chúng có tác hại làm khô các tế bào ở cơ thể sinh vật. Khi gặp các nóc nhà, chúng nương theo cái đòn dông ( ridge-board) phóng về phía trước, và xâm nhập vào căn nhà đối diện qua cửa chính, cửa sổ. Những thành viên trong nhà đó bị nhiễm tia này sẽ đau ốm, bệnh hoạn, đầu óc luôn căng thẳng, lo âu sinh ra bực bội, cáu kỉnh hay phát sinh tranh cãi trong nhà, hoặc tinh thần mất tập trung dễ bị tai nạn hơn.
......Nói chung, rất nhiều điều từ môi trường bên ngoài tác động đến ngôi nhà chúng ta đang ở, chứ không phải chỉ có các yếu tố nội thất bên trong nhà là đủ. Muốn đạt được sự hài hoà về Phong Thủy , chúng ta trước tiên nên xem xét hình thể xung quanh nơi ta ở trước, thứ đến mới là nội thất.
Ở đây, NCD tôi chưa bàn đến các hình thế Sơn Thuỷ theo trường phái xác định Huyệt vị Long Mạch, bởi phần đó đã đi vào chuyên môn sâu, tôi chỉ muốn đề cập đến các vấn đề mà chúng ta thường có thể gặp trong cuộc sống hàng ngày thôi. Trong phần này, bởi những tác động từ môi trường xung quanh rất nhiều điều chúng ta cần xem xét, NCD xin chia ra thành 1 số đề mục sau ;
_ Ao hồ : Hình dáng và vị trí.
_ Đường đi dẫn vào nhà , các con lộ.
_ Cây cối và ảnh hưởng của nó.
_ Các nhà láng giềng.
_ Cuối cùng là : 1 số câu thiệu luận đoán cát hung ngoại hình.


CÁC CON ĐƯỜNG VÀ CÁC LỐI DẪN VÀO NHÀ

Trong khoa Phong Thủy hiện đại, các đường đi ở các khu đô thị, thành phố thay thế cho hình ảnh các con sông ở các vùng quê, nó cũng mang lại Khí. Những con đường cong lượn 1 cách dịu dàng như những con sông uốn lượn hữu tình, sẽ cho phép luồng Khí di chuyển nhẹ nhàng êm ái, có tác dụng tốt. Những đại lộ thẳng và xa lộ sẽ thúc đẩy luồng Khí quá nhanh chóng và thường gây nguy hiểm. Do đó, điểm đầu tiên mà NCD tôi muốn nhấn mạnh đó là:
_ Đừng nên chọn nhà hay đất mà trước mặt hoặc sau lưng có: Đường xe lửa, đường xa lộ (high-way ), đường cao tốc (free-way ). Vì mật độ xe và tốc độ nhanh của nó khiến dòng Khí như bị hút đi, từ Sinh Khí sẽ thành Ác Khí.
Trong thực tế, loại Hình Sát mà ta thường gặp nhất do các con đường lộ mang lại chính là Phản Cung Sát, là 1 loại Sát Khí hình thành từ 1 con đường cong như lưỡi liềm cắt trước mặt nhà, sau lưng nhà. Nhân hôm rồi tôi có đi TQ, nhìn thấy các cây cầu vượt đan xen nhau, nên hôm nay NCD cũng xin nói đến chúng , hầu giúp cho các anh chị , các bạn nào ở nước ngoài có gặp phải :
_ Tuyệt đối tránh mua, thuê nhà trong các chung cư ( Apartment) mà bị Phản Cung Sát từ các cầu vượt, đường cao tốc (free-way). Phản Cung Sát từ các con đường này còn nguy hiểm gấp mấy lần từ 1 con đường lộ thông thường. Hãy cẩn thận !!!
_ Tuyệt đối tránh ở gần nơi giao nhau của các cây cầu vượt, các đường cao tốc. tầm Sát thương của chúng rất lớn, ảnh hưởng rất xa. Ở những nơi này, dòng Khí bị nhiễu loạn, sẽ có ảnh hưởng rất xấu với sức khoẻ, tinh thần của chúng ta.
_ Tuyệt đối tránh mua , thuê các nhà nằm trên đường hầm, tàu xe chạy xuyên qua phía dưới, sẽ phạm phải Xuyên Tâm Sát. Người ở đó sẽ bị tài vận kém, sức khoẻ kém, dễ sinh bệnh chảy máu.

Cả 3 loại này không phải là không có cách hóa giải, nhưng tốt hơn là tránh, vì khi bất đắc dĩ lắm, trong trường hợp không thể chọn lựa, ta buộc phải ở đó thì hãy dùng hóa giải. Dù sao, ở 1 nơi không bị Hình Sát gì vẫn tốt hơn mà!
_ Một con đường ( Cũng như là 1 con sông, nhánh sông, 1 bụi cây lá nhọn ) chĩa thẳng vào cửa hoặc cửa sổ nhà là bị Thương Sát. Người trong nhà thường bị tai nạn chảy máu, bệnh tật.
_ Một con đường xe chạy giống như chiếc nĩa ( như lưỡi bồ cào ) ở trước cửa: Cha con bất hòa, mỗi người tự làm theo ý mình.
_ Một con đường hình thành 3 cạnh của Bát Quái ở trước cửa: Rất xấu cho các mối quan hệ giửa các thế hệ trong nhà.
_ Nhà ở trong các chung cư (Apartment ): Đại kỵ mở cửa ra nhìn thấy ngay cầu thang đi xuống hay cửa thang máy.
_ Nhà ở hoặc cửa hàng tránh ở trên 1 đoạn dốc xuống. Khí cũng như nước, luôn chảy từ cao xuống thấp. Nếu nhất định phải chọn nhà ở khu vực đó, thì nên đến đó quan sát khi trời mưa, nước mưa chảy đọng vào ngôi nhà nào thì hỏi mua, thuê nơi đó là tốt nhất. Vì Thủy tụ là Khí dừng mà.
_ Nhà ở tận cùng 1 ngõ hẽm, luôn phải chịu lời thị phi.
_ Một con đường dẫn vào nhà mà quá hẹp (nhỏ hơn cả cửa chính ) là rất xấu. Bởi lối vào là một bước đầu chuẩn bị, để chúng ta có thể cảm thấy một khi chúng ta bước vào nhà; hay là chỗ giúp chúng ta xác định cách chúng ta đến với thế giới bên ngoài, sau khi ra khỏi nhà. Lối vào nên có vẻ khang trang và dễ đi, và lối ra cũng nên có 1 quang cảnh sáng sủa và không bị cản trở.
_ Nếu nhà ở cao hơn mặt đường, có những bậc lên xuống, chúng nên thoai thoải và không được quá dốc, cửa đi phải mở ra trên một khoảng đất rộng rãi. Các bậc hẹp và dốc sẽ làm trôi tuột tiền của, may mắn ra khỏi căn nhà.
_ Nều nhà ở thấp hơn mặt đường, các bậc cấp dẫn xuống là một điều xấu, khiến những người cư ngụ luôn cảm thấy căng thẳng, vì phải luôn tranh đấu, phấn đấu, làm việc cật lực.
_ Hai bên lối vào nhà nếu có hai bụi cây thì không nên để rậm rạp quá, phải tỉa gọn bớt.
_ Nếu làm mái hiên phía trước, hãy cẩn thận các cây cột chống. Nếu các cây cột này quá lớn sẽ cản trở dòng Khí. Nếu chúng lại là cột vuông thì dễ bị phá sản. 
_ Một đường hẽm thẳng và dài, hẹp thì Sát Khí chứa ở trong đó, làm cho nhà bị u ám, người bị tai họa. Nếu mở cho hẽm dài ra càng bị thất bại.
Nếu đường hẽm đó xông thẳng hay xông nghiêng vào nhà: Sẽ chết đường.
Nếu đường hẽm đó xông vào bên trái hay bên phải nhà: Sẽ bệnh tật, cô quả.
Nếu đường hẽm đó x6ng thẳng vào Cửa Cái nhà: Con nhỏ chết non.
_ Một đường hẽm như hình lưỡi dao _ đầu lớn đầu nhỏ: Thường bị trộm cướp.
Đầu lớn chĩa vào: Bị người ta giết chết.
Đầu nhỏ chĩa vào: Giết người phải thường mạng.
_ Hẽm nhỏ giao nhau thành ngả tư: Ở đó cãi lộn luôn.
_ Cửa hẽm hình chữ Nhân ( chữ Hán ): Hại nhân mạng.
Cửa hẽm hình chữ Thập (+): Bệnh nặng , thưa kiện.
_ Trước nhà có giao lộ chữ T đâm vào là xấu.
_ Nhà nằm trong giao lộ chữ Y là xấu.


CÁC CĂN NHÀ LÁNG GIỀNG:

Một khi đã ổn định chỗ ở vào vị trí hoàn hảo; hay khi sắp dọn đến- sắp mua- sắp thuê một căn nhà nào đó; chúng ta phải luôn đề phòng những " Mủi tên độc " từ những ngôi nhà láng giềng. Các "mủi tên độc" đó có thể là 1 kiến trúc bất lợi từ nhà hàng xóm, hay sự phát triển, xây cất thêm của họ làm ảnh hưởng đến sự hài hòa Phong Thủy ở khu vực, trong đó có gia đình chúng ta.
Các hình thể kỳ lạ, các góc nhọn, góc vuông sắc cạnh, độ cao, đặc điểm của những tòa nhà lân cận đều có thể ảnh hưởng tới chúng ta.
_ Trước mặt là 1 tòa cao ốc, 1 nhà lầu cao to, 1 building lớn bao trùm lên nhà chúng ta: Khí của những người trong nhà sẽ bị đè nén bởi độ cao và bóng che của tòa nhà to lớn này, khiến cho sự ngiệp bị ngăn trở, không thuận lợi.
_ Trước mặt là nhà thờ :
Nếu đó là nơi cầu nguyện, nơi tổ chức lễ cưới hỏi thì tốt.
Nếu đó là nơi tổ chức các buổi lễ cầu hồn, lễ tang thì nên tránh đi.
_ Khoảng cách an toàn khi bên kia đường là 1 ngôi nhà to lớn đồ sộ: Để không bị ảnh hưởng tới nhà chúng ta thì con đường phải rộng gấp 3-4 lần chiều cao nhà mình.
_ Góc cạnh của nhà kế bên chĩa vào nhà hay văn phòng làm việc có thể đe dọa vận may & các cơ hội thành công của chúng ta. Nó cũng có thể đưa đến những việc tai tiếng, những hành vi thô bạo.
Khi nhà láng giềng vừa có góc nhọn chĩa vào vừa to lớn hơn, thì vấn đề càng nghiêm trọng hơn.
_ Khi góc nhà mình và góc nhà hàng xóm chĩa vào nhau, thì 2 gia đình thường phát sinh chuyện mâu thuẫn.
_ Khi nhà ở gần nhà máy, hít phải những Tà Khí ô nhiễm từ nhà máy thải ra hàng ngày, sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài vận của người trong nhà.
_ Không nên ở đối diện Chùa, Miếu vì những nơi đó Âm Khí quá nặng.
_ Không nên ở đối diện nhà tù, trại lính, trường bắn ( nơi xử bắn chứ không phải tập bắn )
_ Không nên ở đối diện hay cạnh bên nhà xác, nghĩa trang, nhà quàng làm tang lễ.
Những trường hợp này tốt nhất là nên tránh đi, trừ trường hợp bất khả kháng, do điều kiện kinh tế, do hoàn cảnh gì đó mà không thể dọn đi, thì hãy dùng năng lượng Dương để hóa giải Âm Khí của nó.
_ Một dãy 6-7 căn nhà lớn liền nhau, có một căn thấp nhỏ, thì nhà nhỏ ấy sẽ bị tán tài mau chóng.
_ Ở trong xóm, khu phố toàn là nhà nhỏ, mà có 1 cái nhà cao vọt hơn, nhìn từ xa như có cái gông vòng quanh cổ vậy, thì cái nhà cao ấy sẽ bị tai bay vạ gió bất ngờ, khó mà trốn thoát được.
_ " Tả hữu cao giác lâu, trung trạch thường bi sầu ": là có 2 cái nhà lầu cao vót ở 2 bên nhà, thì nhà ở giửa thường có chuyện sầu bi.
Tương tự vậy : Lưỡng bàng đại khâu ốc , trung trạch khuyết y lộc.
_ " Đối miếu loát hồng bích, sát đáo Hỏa tích lịch ": Trước mặt có Chùa, Miếu mà tường vách sơn màu hồng (đỏ) thì sẽ bị sét đánh.
_ Nhà ở trước mặt cao, thế lấn áp nhà phía sau, thì nhà phía sau sẽ nghèo dần.
_ Hai nhà đối diện nhau trong 1 con phố ở tầm gần _ 2 nhà tầm lớn nhỏ tương đồng _ nếu 2 cửa đối diện nhau gọi là " Tương mạ môn ": Khiến cả 2 nhà thường gặp chuyện tranh cãi, tai tiếng. Dùng THIÊN QUAN TỨ PHÚC để hóa giải.
Cũng 2 nhà đối diện nhau như vậy, nhưng không nhất thiết là đối diện cửa, nhà nào có ngưỡng cửa thấp sẽ thắng, ngưỡng cửa cao sẽ bại.
_ Những nhà trong xóm xây ngang dọc, tạo thành hình chữ CÔNG (I ), thì mấy căn nhà ở giửa nét ngang đều bị nét dọc đâm thẳng vào, thì không thể ở yên được.
_ Nhà trong khu xóm làm liền nhau, vô tình tạo thành hình chữ PHÂN ( chữ Hán ): Nếu ở phía bên trái thì không con nối dõi, nếu ở bên phải thì sinh con ngỗ nghịch.
_ Nhà ở trong xóm, khu phố liền nhau như hình chữ ẤT ( chữ Hán ): Các nhà ở nét giửa cong ôm như cái bụng thì được giàu có, những nhà ở đầu chữ ẤT thì nghèo, những nhà ở cuối chữ ẤT sẽ bị cô quả & phòng trộm cướp.
_ Đối diện nhà có 1 hình chữ THẬP (+) mà đầu chữ thập chĩa vào nhà: sẽ bị cô quả
_ Tránh ở gần 1 bãi rác, 1 nhà bỏ hoang.
_ Khi nhà đối diện làm 1 cái hàng rào có các cọc nhọn chĩa sang thì nên hóa giải ngay, vì tầm Sát Thương của nó rất mạnh.
_ Tránh mua- thuê 1 căn nhà ở sát cạnh 1 con hẽm, vì như vậy nhà chúng ta sẽ thiếu 1 trong 2 yếu tố Thanh Long hoặc Bạch Hổ. Bởi nhà chúng ta 4 phía luôn cần có đủ mà phải hợp cách mới được:
Bên trái là THANH LONG.
Bên phải là BẠCH HỔ.
Trước mặt là CHU TƯỚC hay HỒNG PHƯỢNG.
Sau lưng là HUYỀN VŨ hay HẮC QUY.
Trước mặt cần phải khoáng đãng mới hợp cách , không nên có nhà cao lớn là vì thế. Sau lưng thì cần phải có chỗ dựa vững chãi như thế tựa núi. Hai phía trước sau này tạo thế Ỷ SƠN HƯỚNG HẢI là hợp Phong Thủy nhất. Bên trái, bên phải tạo thành thế bao bọc, che chở cho nhà như thế Long chầu Hổ phục mới hợp Phong Thủy; là LONG thì phải bay cao lên mới có thế vẫy vùng, cho nên, bên trái là LONG luôn cao hơn HỔ mới đúng, hoặc chí ít cũng phải bằng, không được thấp hơn.
Tóm lại, bốn phía so với nhà chúng ta ví như...cái ghế dựa cho dễ hiểu vậy: Sau lưng cần có một chỗ dựa vững chãi, rộng rãi; hai bên có 2 tay vịn để gác tay thì ngồi mới thoải mái; còn trước mặt cần phải thoáng, không có gì cản trở thì mới đứng lên dễ dàng chứ!

CÂY CỐI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ:

Trước đây, khi bàn về cây cối, các nhà Phong Thủy Dương Trạch thường chỉ nói đến khu vực thôn quê, không nói đến thành thị, là vì sao? Bởi ngày xưa, đô thị là các vùng nằm trong các thành trì, chỉ có các dinh thự các nhà quyền quý, các khuôn viên tôn giáo mới có cây cối; ngay cả quy hoạch đường sá trong các đô thị xưa cũng đâu có cây cối gì. Còn bên ngoài, đại đa số dân thường làm gì có đất đai dư dả mà bố trí vườn cây. Do đó, các nhà Phong Thủy Dương Trạch khi nói đến cây cối là đa số nói đến vùng thôn quê, nơi người dân sống trong môi trường thiên nhiên cây cối chung quanh. Trong thành thị, các nhà quyền quý bố trí vườn cây trong dinh thự của họ mang ý nghĩa cố gắng tái tạo sự hoàn thiện của thiên nhiên, đưa khung cảnh thiên nhiên đến gần với con người, tạo sư hợp nhất của Trời- Đất- Người.
Ngày nay, trên thế giới người ta còn khuyến khích "trồng cây gây rừng", "phủ xanh thành phố" ..... bởi tác dụng tốt của cây cối đối với con người. Nạn chặt phá rừng tràn lan đã tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái, gây lụt lội nhiều nơi. Không có cây che chắn, nhiều vùng bị gió cát không thể canh tác hoa màu. Không có cây xanh, các thành phố bị ô nhiễm trầm trọng bởi khói xe, khói từ các nhà máy thải ra.... Có thể kể ra rất nhiều...rất nhiều những tác hại của việc thiếu cây xanh trong môi trường sống của chúng ta.
Còn trong Phong Thủy, từ hàng ngàn năm trước, người xưa đã biết diệu dụng của cây cối trong việc hóa giải 1 số điều xấu trong môi trường sinh sống. Chẳng hạn, cân bằng 1 hình thể khiếm khuyết của ngôi nhà, che chắn tầm nhìn đến các cảnh quan xấu bên ngoài...vv.. 
Qua đó ta có thể thấy tầm quan trọng của cây cối trong Phong Thủy là hợp lý. Theo thuyết của Hoàng Đế Trạch Kinh, coi cây cối cũng như có lông, có áo mặc. Những chỗ rộng rãi mênh mông, nếu không có cây ngăn che chận, thì không có gì che thân thể, thì lấy gì giúp đỡ được. Ở rừng núi gió mạnh, nếu không có cây cối ngăn chận thì không chống được gió lạnh. Ở chỗ thôn xóm , nếu cây cối tốt thì hưng vượng ,cây cối tàn tạ thì suy tàn. Nếu không trồng cây cối, như người cởi trần, như chim không lông, làm sao giữ được ấm lạnh để sống lâu? Người xưa nói: Trước nhà quang đãng không có gì che chắn, sau nhà cây cối xanh tốt phồn thịnh, bốn mùa rụng lá, ở đó yên ổn & phúc lộc lâu dài. Lời nói đó không sai! vì cây cối tốt tươi là thịnh vượng, là nói lên vùng đất đó màu mỡ, mà như vậy thì dễ giúp cho vùng đó trù phú lên. Đó chính là vùng đất có ĐỊA MẠCH tốt, cách cục đạt giàu sang.
_ Nếu phía Đông trồng cây đào,cây dương liễu; phía Nam trồng cây mai,táo; phía Tây trồng cây sơn chi, cây dâu; phía Bắc trồng cây mận,cây mơ thì rất tốt, rất có lợi.
Nếu trồng hạnh bên Đông, đào bên Tây, táo bên Bắc, mận bên Nam là trái ngược, là sinh chuyện tà dâm.

Hình sắc khí của cây cũng cảm ứng rất quan hệ đến họa phúc. Vì vậy, cây trồng phải cẩn thận. Khi thấy cây ở khu vực nào héo úa, vàng lá tức là vùng Khí ở đó có vấn đề, chúng ta phải tìm xem có gì khác lạ từ môi trường bên ngoài tác động không? hay vùng Khí nơi đó Âm Dương không hài hòa, ta phải cân bắng nó lại....
_ Cây cối có vẻ bao bọc lấy nhà thì thanh nhàn hưởng phúc.
Bụi trúc quanh co, trong nhà giàu có.
Một dãy cây sum suê trước cửa (nhưng không che ánh sáng) sẽ tốt cho con cháu.
Cây trước nhà có nhiều tàng ngang bằng như cái lọng thì người trong nhà sớm đỗ đạt.
Cây mọc bên hông nhưng thế ôm lấy nhà, giàu có lâu dài.
Cây bên tả uốn khúc ôm lấy nhà, giàu có công danh.
Nhiều cây sau nhà, giàu có thông minh.
Cây 4 bên nhà bằng nhau, có nhiều ruộng mọi nơi.
Cây xanh tàn rộng, con trưởng giàu có.
_ Cây trồng theo các hướng sau đây sẽ được phúc lộc lâu dài
Cây dâu ở phương Nhâm-Tý-Quý-Sửu
Cây Tòng Bách ở phương Dần-Giáp-Mẹo-Ất
Cây dương liễu ở phương Bính-Ngọ-Đinh-Mùi
Cây thạch lựu ở phương Thân-Canh-Dậu-Tân
Rừng lớn ở phương Thìn-Tốn-Tị 
Rừng trung bình ở phương Tuất-Càn-Hợi
Hoặc cây liễu ở phương Đông, táo ở phương Nam, cây dâu ở phương Tây Nam
_ Trước cửa có cây Đào, Lý thì ham mê tửu sắc!
_ Đối diện với cửa có cây Dương liễu rũ như xỏa tóc treo đầu, trong nhà có người thắt cổ.
_ Trước cửa có cây hình dung cổ quái, nếu nhỏ thì trong nhà có người tự tử ở sông, giếng; nếu lớn thì bị bệnh tỳ khí không thông, thanh danh bại hoại.
_ Trước cửa chỉ có 1 cây trơ trọi, trong nhà toàn góa bụa, ít con cháu.
_ Cành cây đâm xéo vào cửa, sẽ có tang tóc.
_ Gốc cây bị thủng rễ trước cửa, bị điếc, mê muội.
_ Cây trước cửa gù cong như lưng lạc đà, đinh tài đều kém.
_ Cây khô trước cửa, hỏa tai; chồng chết; mất của, chết đường.
_ Cây khô trên nóc sẽ có quả phụ.
_ Trước cửa có cây cành dây leo rối rít, bị thắt cổ treo lên hoặc lật thuyền.
_ Trước cửa có cây mọc rũ xuống nước, trong nhà có người chết đuối.
_ Cạnh bên phải nhà có cây hoa màu đỏ, thất bại vì nhan sắc.
_ Trong vườn nếu trồng thông chỉ trồng thông nhỏ, nếu là thông lớn làm ăn không khá.
_ Hai cây áp sát 2 bên nhà, sẽ bị tang anh em.
_ Bên phải nhà có cây, có hoa màu trắng, con cháu lêu bêu.

_ TUYỆT ĐỐI TRÁNH TRỒNG CÂY Ở GÓC TÂY NAM NHÀ, cái này là NCD tôi chân thành khuyên các anh chị, các bạn đấy! Bởi góc Tây Nam nhà là thuộc cung Tình Duyên_Hôn Nhân, thuộc Thổ; nếu trồng cây tại đây, cây thuộc MỘC, mà MỘC khắc THỔ, sẽ bất lợi cho Hạnh phúc vợ chồng.
Hãy cẩn thận! Cẩn thận!


AO, HỒ, SÔNG, NƯỚC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ:

Một ngôi nhà tọa lạc gần với quang cảnh sông nước, đa phần là tốt. Một cách lý tưởng thì ngôi nhà nên hướng về ao hồ, sông suối, biển cả để thu hút những nguồn lợi từ nó.
Người Trung Quốc xưa có câu: Nước có thể nâng thuyền lên, nhưng cũng có thể nhận chìm thuyền!
Cũng như trong Ngũ Hành, Thủy sinh Mộc, nhưng Thủy đa thì Mộc úng vậy.
Một dòng sông bên bồi thì đem đến phù sa, nuôi dưỡng mùa màng; bên lỡ thì sạt lỡ đê điều, nặng hơn nữa thì cuốn trôi mùa màng, sập đổ nhà cửa. Và đây là điều đầu tiên mà NCD tôi muốn nói đến, đó là câu nói cửa miệng của ông bà ta ở vùng sông nước_ mà rất hợp với thuyết Phong Thủy:
_ " Đất bồi nên ở, đất lỡ nên đi ": Vâng. Như ở trên đã nói về hai bờ sông bên lỡ , bên bồi. Tất nhiên ta phải chọn bên bồi đem lại lợi ích cho mình rồi.
Một con sông uốn khúc là điều tốt nhất, vì nó sẽ làm mở rộng đất đai, mang lại vượng khí cho vùng đất đó. Một con sông thẳng hoặc khúc khuỷu quanh co hiểm trở, khí của nó sẽ tuôn chảy rất nhanh, kéo theo cả dòng khí nơi nó đi qua; khi Khí đã cạn kiệt thì đất đó là đất chết rồi, làm sao sinh vượng được? Do đó, chúng ta cần là cần 1 dòng sông hiền hòa, uốn lượn hữu tình mới là tốt. Ngoài ra, còn phải xét đến phẩm chất của nước nữa. Nó phải sống động- sạch- luân chuyển mới là dấu hiệu của dòng khí tinh khiết và mạnh khoẻ; một dòng nước tù hãm, đầy bùn, hôi thối sẽ chỉ cho nguồn khí ô nhiễm, Tà Khí, Trọc Khí gây hại cho sức khoẻ & Tài vận của những người sinh sống ở đó thôi.
Nói đến Thủy , ta có thể chia làm 6 loại :
_ Triều thủy
_ Hoàn thủy
_ Hoành thủy
là 3 loại thủy tốt.
_ Tà thủy
_ Phản chi thủy
_ Trực khứ thủy
là 3 loại thủy nguy hại, cần nên tránh.
Đó là phân loại Thủy theo hình dáng & dòng chảy cùa nó. Còn nếu theo phương hướng thì có ;
_ Trường Sinh thủy
_ Lâm Quan thủy
_ Đế Vượng thủy
là 3 loại thủy tốt.
_ Hình-Xung-Phá-Hại là 4 loại thủy xấu cần tránh.
Trên đây, NCD tôi chỉ muốn lược sơ qua về các loại thủy căn bản, chứ không đào sâu về nó ở đây, bởi nếu đào sâu hơn thì nó đã thuộc về chuyên môn (tôi sẽ nói sau), đòi hỏi các anh chị, các bạn phải biết cách Tiêu sa, Nạp thủy đúng cách mới được. Nên hôm nay , NCD chỉ bàn đến hình thể các con sông, các ao hồ và vị trí của chúng so với nhà thôi.
Trước tiên, nói về khoảng cách thì:
_ Khoảng cách lý tưởng nhất là: Từ nhà đến dòng sông phải có 1 khoàng cách gấp đôi chiều cao của nhà.
_ Một dòng nước chảy quanh co 9 khúc chầu vào nhà thì thành đạt sớm.
Dòng sông uốn lượn hữu tình, và nhà nằm trong 1 khúc quanh của dòng sông, như vậy được nó bao bọc rất tốt.
Ở các phương ẤT-TÂN-ĐINH-QUÝ có nước đạp chầu vào trước cửa thì sẽ phát hoạnh tài.
Ở miền núi, nhà đối diện thác nước sẽ mang lại nhiều may mắn cho gia chủ.
Khi 1 dòng sông như hình vòng cung ôm lấy nhà, bao bọc nhà, thì người ở trong nhà sẽ được sung túc. Đặc biệt là nếu ngôi nhà trở hướng về dòng sông.
_ Nếu dòng sông cũng là vòng cung, nhưng trở ngược lại ( giống hình phản cung sát trên đường vậy ) gọi là Phản Phi Thủy, những người cư ngụ ở đó có thể thấy lợi lộc, nhưng không bao giờ có thể thu đạt được.
_ Một dòng sông chảy qua trước cửa nhà là điều tốt, nhưng nếu nó chảy tuột đi chỗ khác, những người cư ngụ ở đó sẽ càm thấy mất mát tài chính.
_ Nhà nằm trong 1 vùng Vịnh là rất tốt, tiền bạc sẽ chảy vào đó, nhưng nên cất nhà thụt ra sau 1 tý, nếu không tiền bạc sẽ khó giữ.
_ Trước cửa có thủy hình chữ Bát ( chữ Hán ) chia chảy ra hai nơi, thì con cháu sẽ ngỗ nghịch, nghèo đói.
_ Trước mặt nhà, hình thể sông chia nhánh loạn xạ, làm cho dòng chảy tứ tán nhiều hướng, là dạng bất ổn. Nó sẽ làm cho tài chính của những người cư ngụ trong nhà không đều đặn, việc làm ăn lúc thành lúc bại.
_ Thủy 2 bên tả hữu chảy xiết;
Nếu giao nhau: tán tài.
Nếu chảy đi luôn: gia nghiệp sẽ lụn bại.
_ Thủy đâm vào trước cửa: con cái chết non.

Những địa hình trên đa phần là ở các vùng đồng bằng sông ngòi, kênh rạch nhiều mới có. Thế còn ở vùng ven đô, ngoại ô, hay nội thành thì sao? Ở đấy cũng có khi có sông ngòi, nhưng thường nhất là ao hồ. Trước hết, về phương hướng, hãy xác định Hành của Hướng nhà là gì? Vị trí ao hồ thuộc Hành gì? Xem có tương khắc không đã?
Thí dụ : Nhà thuộc phương Đoài Kim, có hồ ao ở phương Ly Hỏa khắc sẽ bị bệnh về phổi, mũi; ngược lại, nhà ở phương Hỏa, ao hồ ở phương Kim thì bị bệnh tim, mắt.....
Sau đây là 1 số hình thể, vị trí ao hồ :
_ Nhà lớn mà ao hồ nhỏ: Trai cô độc, con gái chết non.
Nhà nhỏ mà ao hồ lớn: Tiền tài ly tán.
_ Ao hồ lớn sau nhà: Con trẻ thương vong.
Ao hồ nhỏ sau nhà: Nhà nhiều con dâu góa chồng, trong nhà luôn uống thuốc thang.
_ Ao hồ trước sau áp sát nhà: Uổng tử, trùng tang.
_ Ao bên phải có, bên trái không có: Nhà sẽ có quả phụ.
_ Sau nhà trước không có, nay khai ao rãnh: Bị thưa kiện, trộm cướp.
_ Trước nhà có ao, sau nhà có đường thẳng đâm vào: Chết non , nhà nhiều quả phụ.
Sau nhà có ao, trước nhà có đường thẳng đâm vào: Gia trưởng chết non.
_ Ao ở bên trái, lại có đường thẳng như tên bắn vào nhà: Con cháu bị người giết.
_ Ao ở bên trái thẳng và dài: Phải bỏ làng trốn đi xứ khác.
_ Ao ở trước nhà thẳng và dài: Chết non xứ khác.
_ Ao hình như cánh quạt: trai gái hoang đàng, trụy lạc.
_ Ao hình tam giác: hay cãi lộn.
nếu sinh thêm cái đầu thì như xác chết; sẽ có kẻ gian đến đó chết, vì vậy mang họa.
_ Ao trước nhà hình hồ lô( thắt ngang ): Đời trước thịnh vượng, đời sau cô độc.
_ Ngòi nước bên phải có 1 đầu cuốn như lưỡi câu: Bị bệnh đờm, bị trộm cướp.
_ Ao bị khuyết hướng ra ngoài: Cô quả, và bị bệnh đau mắt.
_ Ao trước nhà một đầu rộng, một đầu hẹp; đầu nhỏ chỉ ở đâu, không nên làm nhà ở đó.
_ Kênh rạch, mương rãnh một đầu nông, một đầu sâu: Nông thì trụy thai. Sâu thì tụ tài.
_ Giửa ao làm thêm một ngọn giả sơn như núi nhỏ: Nhân mệnh không vững, bị thưa kiện.
_ Ao trên lớn hơn ao dưới: Con cháu chết non.
_ Nhà nhỏ mà trước có 2 ao: Có con nuôi, 2 vợ và thân cư thê ( là ở rễ )
_ Nhà lớn có 2 ao đằng trước như chữ LỮ (chữ Hán ): Phúc không trọn vẹn.
_ ĐẠI KỴ nhà có 2 ao ở 2 bên trước cửa: Trong PT gọi đây là kiểu ao chữ KHỐC, sẽ sinh chuyện tang thương, hay còn gọi đây là Giọt nước mắt. Ở vị trí này cũng không đặt 2 bể nước, 2 lu nước, 2 bồn cá....nói chung là 2 biểu tượng nước ở 2 bên cửa. Nó báo hiệu sự thất bại, sự phản bội, các biến cố mang lại rủi ro.
_ Ao trước nhà hình bầu dục, hình bán nguyệt với phần cong hướng vào như ôm trọn ngôi nhà là rất tốt. Nhưng tốt nhất là hình quả thận, với đường cong ôm vào.
Cũng là ao hình quả thận, nhưng đường cong hướng ra ngoài thì người cư ngụ sẽ có tiền, nhưng cũng thường mất nó_ tiền bạc sẽ vuột khỏi tầm tay.
_ Một cái ao hình chữ nhật với 1 góc cạnh chĩa vào nhà: Những người cư ngụ sẽ bị bệnh hoặc mất mát tiền bạc.
_ kích thước và vị trí của ao hồ phải cân bằng với nhà. Nên để nó gần nhà để những người cư ngụ ở đó có thể thu được thuận lợi từ Khí của nước. Nhưng nếu nó quá gần, thì luồng Dương Khí mạnh mẽ của nó có thể gây ra bất hạnh cho người cư ngụ ở đó, họ sẽ dễ mắc bệnh về da, phổi và khó thành công trong sự nghiệp. Ta phải cân bằng nó với những giải pháp Phong Thủy.
_ TUYỆT ĐỐI KHÔNG NÊN để ao hồ, chậu cá, lu nước hay bất cứ biểu tượng nào về hành Thủy ở bên tay phải nhà, từ trong nhìn ra. Vì nếu để vị trí này có nước thì người đàn ông trong nhà sẽ trở nên thích trăng hoa, không chung thủy, và chuyện lập " phòng nhì " chỉ là sớm muộn thôi. Cẩn thận!!!
_ TUYỆT ĐỐI TRÁNH NHÀ CÓ AO, HỒ, NƯỚC Ở PHƯƠNG ĐOÀI.
Đây là 1 Đại Kỵ trong Phong Thủy, Đoài Vi Thiếu Nữ, nếu ở phương này có nước sẽ khiến cho
con gái nhỏ trong nhà dâm loạn , nếu nhẹ lắm thì cô thiếu nữ ấy cũng chơi bời, đàn đúm hư hỏng. Xin cẩn thận!!!

1 SỐ CÂU THIỆU LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG:


_ Trạch tạo TỨ tự tượng, phát tú thực thiên lộc: Làm nhà hình chữ TỨ, phát nhiều tài lộc.
_ Ốc tạo tự KIM hình, phú quý nhân đinh hanh: Làm nhà hình chữ Kim, giàu của nhưng hiếm con.
_ Ốc tạo BÁT tự dạng, cô bần đa ôn giáng: Làm nhà hình chữ Bát, nghèo hèn, cô hàn, bệnh tật.
_ Ốc tạo HOẢ tự hình, đàm hỏa cưu bế kinh: Làm nhà hình chữ HOẢ, thì bệnh đờm suyễn bế tắc khí.
_ Ốc thành Phiến diện hình, đàm lao tất linh đinh: Làm nhà hình như cái quạt, sẽ mắc bệnh lao & phiêu bạt xứ người.
_ NHÂN tự chủ đơn truyền, hoàng xấu thủ cầu quyền: Làm nhà hình chữ NHÂN, chỉ có 1 con, bệnh vàng bủng, ốm yếu, tay chân thường co quắp.
_ Ốc tác MỘC tinh trường, khắc thê chủ thiếu vong: Làm nhà như hình MỘc dài, khắc vợ, chết non.
_ Ốc tạo KIM tinh thấp, cô bần nhơn lạp thạp: Làm nhà hình KIM thấp, cô quả và đau mắt.
_ Ốc tác THỔ tinh phương, phú quý danh hiển dương: Làm nhà hình THỔ vuông vức , giàu sang nổi tiếng.
_ THỦY tinh ốc bất tề, ngỗ nghịch vô lập chùy: Làm nhà hình THỦY, là cái cao cái thấp, cái ra cái vào... thì con cháu ngỗ nghịch, nghèo hèn.
_ HỎA tinh tam giác hình, khẩu thiệt nhơn sinh dinh: Làm nhà hình HỎA tam giác, bị nhọt ở miệng lưỡi, đau mắt.
_ Ốc tác Bắc Đẩu tinh, hoành tài vượng nhân đinh: Làm nhà như hình sao Bắc Đẩu, sẽ phát hoạnh tài, người thêm đông đúc.
_ Ốc hợp THÁI DƯƠNG tinh, quan chức mãn triều đình: Hình nhà hợp với hình sao THÁI DƯƠNG, nhà có nhiều người làm quan to.
_ Ốc đại bất tàng phong, tài tán nhân đinh không: Nhà quá lớn sẽ không kín gió, của cải tiêu tán, người thưa dần.
_ Ngũ bộ lưỡng trùng ốc, phú quý đa phúc lộc: Cách khoảng 5 bước có 2 lần nhà, giàu sang phú quý.
_ Ốc đại lương trụ tiểu, thể nhược bất kinh lão: Nhà lớn mà đòn dông và cột quá nhỏ, người nhà ốm yếu không thọ
_ Ốc tiểu lương trụ đại, ủng thủng nan trường thọ: Nhà nhỏ mà đòn dông và cột quá lớn, người mắc bệnh ung bủng khó sống lâu được.
_ Lương tiểu trụ thô đại, nô khi chủ mẫu bại: Đòn dông nhỏ mà cột nhà to, nô bộc khinh chủ, nghèo hèn.
_ Lương đại trụ tế tiểu, thường bị nhơn áp đảo: Đòn dông lớn, cột lại nhỏ quá, thường bị người hà hiếp.
_ Điệp đông vô hoành sương, khởi diệt đa ôn hoàng: Nhà có nhiều cột mà không có mái che ngang, sinh bệnh ôn hoàng, đứng lên té ngã xuống.
_ Ốc nội nhất ban bình, phú quý hữu thanh danh: Nhà mà nền đất bằng phẳng, giàu sang nổi tiếng khắp gần xa.
_ Tiền cao hậu ốc đê, tổn tử hậu khắc thê: Nhà mà trước cao sau thấp, chết con, hại vợ.
_ Hậu cao tiền ốc đê, lão thiếu đa hôn mê: Nhà mà đằng sau cao, trước thấp, cả nhà già trẻ đều u mê tăm tối.
_ Trung cao tiền hậu đê, phu thê mi bất tề: Nhà ở giửa cao, trước sau thấp, vợ chồng không hòa thuận.
_ Trung cao tả hữu đê, khẩu thiệt các Đông Tây: Nhà ở giửa cao, 2 bên thấp, trong nhà thường cãi cọ, chồng ngoảnh Đông, vợ ngoảnh Tây.
_ Tiên phòng hậu hiên sảnh, tài hao như phù bình: Nhà ở đằng trước, công sở ở sau, tiền của như bèo trôi, mau hao tán.
_ Chính đường nội thâm áo, quang lượng vô hư háo: Mái nhà chính mà trong lòng nhà sáng sủa, rộng rãi thì được thịnh vượng, không bị hao tán.
_ Hậu địa khoát quá đầu, tàng lộc tàng kim tiền: Đất ở đằng sau nhà rộng hơn đầu nhà thì giàu có.
_ Chính đường ám kiện trang, quái bệnh tại lý tàng: Mái nhà chính mà đinh đóng ngâm vào cột kèo sẽ sinh quái bệnh ẩn chứa bên trong người.
_ Tiên lâu hậu thị sảnh, tổn phu quả nhơn đinh: Đằng trước là nhà lầu, sau là nhà chính, chồng chết, vợ ở góa, không con trai.
_ Tòng ốc cao quá chính, thoái bại tô cấp nhơn: Nhà phụ cao hơn nhà chính, thoái bại, của để cho người khác ăn.
_ Hạ tý hữu hoành ốc, đa tử vượng lục súc: Bên dưới (cánh tay) có nhà ngang, nhiều con, gia súc vượng.
_ Hạ bích tiếp tiểu ốc, mãi điền tích trân cốc: Ở vách dưới có thêm cái nhà nhỏ tiếp liền, có nhiều ruộng vườn, thóc lúa ăn không hết.
_ Viên ốc kiên hữu khanh, cô bần thiếu nhơn đinh: Nhà ở xa nhìn thấy như hầm hố chôn người, bị cô quả, ít nam nhân.
_ Ốc thiêm quảng khoát cát, bức trách nhơn đa tật: Mái hiên rộng rãi là tốt, chật chội thì chớ hỏi sao người nhà hay bệnh tật.
_ Đồng chiết tà thu xanh, sao náo gia nghiệp khuynh: Cột nhà bị gãy, lấy cây cột chống xiên xẹo, tai tiếng đồn đại, gia nghiệp nghiêng đổ.
_ Trạch nội tiểu mộc kiều, sản nạn tổng nan đào: Trong phòng nhà có cây nhỏ mọc cao, tai nạn sinh đẻ khó tránh.
_ Đường tiền xuất giai thiêm, thê đa sản anh hiền: Đằng trước nhà có bậc thềm thè ra, nhà sinh ra nhiều người hiền tài.
_ Hậu thiêm ngư vỹ thi, ôn bệnh tổn tiểu nhi: Mái tranh đằng sau nhà chìa ra như đuôi cá, bệnh ôn dịch, con nhỏ nguy nan.
_ Bích phương bất tương tiếp, tật bệnh biệt thê thiếp: Nhà mà cột vách không liền lạc, bệnh tật, có thể vong mạng.
_ Kê thế nhược triều đường, sang bệnh tật nan đương: Chỗ gà đậu hướng vào nhà chính, thì sinh ra nhiều bệnh tật.
_ Phương trụ trùng trú không, nha thống, xuất nhĩ tủng: Cột vách bị mối mọt rỗng không, thường bị đau răng, điếc tai.
_ Đường nội địa băng phá, tài hao đa tạp bác: Trong nhà đất vỡ lỡ thì sinh nhiều chuyện phức tạp, hao tổn.
_ Phá ốc tại môn tiền, khẩu thiệt quân sự liên: Trước nhà có cái nhà đổ nát, sinh ra tai tiếng, kiện cáo mãi.
_ Ốc hàn hiệu thiên lao, tiêu sách tợ thiêu mao: Nhà ở mà lạnh lẽo thì giống nhà giam, thoái bại nhanh như bông cháy vậy.
_ Ám câu xuyên phòng ốc, sinh trĩ sang kiếp núc: Có mạch nước ngầm xuyên trong lòng nhà, hay sinh ra bệnh trĩ, phong sang, đổ máu mũi.
_ Ốc thượng tháp tiểu ốc, tiểu khẩu mạng nan dục: trên nóc nhà lại làm thêm cái nhà nhỏ nữa, trẻ con khó giữ mạng (tiểu khẩu còn có thể là....con của vợ nhỏ).
_ Ốc trú toát cơ khẩu, mại tận điền địa tẩu: Nhà như miệng sọt dúm lại, bán hết ruộng vườn, bỏ làng trốn đi.
_ Đường tiền ốc quá cao, cô bần nhật dạ kháo: Đằng trước nhà có cái nóc nhà cao quá, cô quả, kêu khóc đêm ngày.
_ Giáp ốc đê chiết yêu, hoành họa phạm hỏa thiêu: Có 1 cái nhà ở gần cạnh bên, thấp mà gãy lưng, tai họa bất ngờ và hỏa tai.
_ Ốc như khúc xích dạng, gia trung đa thê lương: Nhà hình như cái thước gấp, gặp nhiều cảnh đau buồn thảm thương.
_ Nhược trú hàn kiên ốc, bần cùng tai họa tốc: Nhà ở mà 2 vai lạnh rét là nghèo khổ, tai họa đến rất mau.
_ Ốc tích hung đường yêu, bôn ba phòng đạo tặc: Đòn dông nhà khác đâm vào lưng
nhà mình, ra ngoài phòng giặc cướp.
_ Chu chính đường hướng tà, hung bại nhân kinh kha: Tường chu vi ngay mà hướng nhà thiên lệch rất hung, người nhà hay gặp sự quái lạ.
_ Ốc tự loạn tuyết cao, thoái hậu bất phú hào: Kiểu nhà rối rít như cái bánh kem, thì suy tàn không thể giàu mạnh được.
_ Đường tiền giá trực ốc, đinh tang bệnh tổn mục: Trước nhà có cái nhà khác gác thẳng vào nhà mình, hay sinh bệnh, tang chế, đau mắt.
_ Trạch nội hành đạo tà, niên cửu loạn như ma: Lối đi trong nhà xiên xẹo, thì ở lâu sẽ sinh ra đủ chuyện rối rắm.
_ Kiên tào đảo xạ đường, bộc mưu chủ nhân vong: Cột máng đổ như tên bắn chĩa vào nhà, nô bộc giết chủ.
_ Bích cước đa băng phá, tài tán thụ tai ma: Tường vách dưới chân vỡ lỡ, tiền của hao tán, tai ương.
_ Tạo tác giao lỗ ốc, hung bại thương cốt nhục: Sửa chữa mà lay động cả kèo cột , là làm thương tổn đến cả người cùng chung cốt nhục.
_ Chiết cựu bích cải chúc , phương bảo vô sai diệt: Tường cũ gãy đổ, khi xây sửa lại nên giử đúng chân móng trước (nếu không thì làm lớn hơn chứ không nhỏ đi). 
_ Trạch hình tả đoản hữu biên trường.
Quân tử cư chi đại cát tường
Gia nội tiền tài phong thịnh phú
Chỉ nhân thứ hậu thiểu nhi lang.
Ngoại hình bên ngoài nhà mà bên trái ngắn , bên phải dài thì giàu tiền của mà ít con.

_ Thử thị nhân gian đại cát cư
Sửu Dần vô khuyết tụ tiền tư
Gia hào phú quý trường bảo thủ
Tử đệ vinh hoa đắc dật cư.
Nhà mà bên ngoài nhà không bị khuyết phương Sửu Dần thì có thể tụ tài, đỗ đạt.

_ Trung ương cao đại hiệu hoàn khâu
Tu trạch an phần tại thượng đầu
Nhân khẩu bình an đa phú quý
Phục quan thực lộc nhậm ưu du
Ở giửa cái gò tròn cao mà dựng nhà ở thì người bình an, nhà thịnh vượng.

_ Khảm Ly lưỡng biên đạo lộ hoành
Định chủ tiên cát hậu hung sinh
Nhân khẩu tư tài sơ nhất thắng
Thập niên chi hậu bất an ninh.
Trước mặt và sau nhà đều có đường lộ thì trước tốt sau xấu, ban đầu nhân khẩu, tiền tài vượng, nhưng sau 10 năm thì bắt đầu suy bại.

_ Trú trạch tu tại nhai thủy đầu
Chủ định kỳ địa bất kham tu
Ngưu dương tận tử nhân đào khứ
Tạo trạch, tu cung kiến họa thu
làm nhà ở đầu nguồn nước thì không nên, lục súc khó nuôi, người cũng mắc nạn bỏ làng trốn đi.

_ Tiền hiệp hậu khoan cư chi ổn
Phú quý bình an vượng tử tôn
Tư tài quảng hữu nhân khẩu cát
Kim châu tài bảo mãn gia môn.
Làm nhà trên mảnh đất trước hẹp sau rộng là tốt lành, tiền tài, nhân khẩu đều vượng cả, giàu sang phú quý.

_ Tiền khoan hậu hiệp tự quan hình
Trú trạch tư thời bất an ninh
Phá tận tư tài nhân khẩu tử
Bi đề thấn ngấm hữu thán thanh.
Làm nhà trên mảnh đất trước rộng sau hẹp là hung tướng, phá bại gia sản, người chết, tiếng khóc than mãi không dứt.

_ Tây Nam Khôn địa hữu khâu phần
Thử trạch cư chi tiệm tiệm vinh
Nhược thị an trang tịnh tạo ốc
Nhi tôn bối bối chủ hưng long.
Ở phía Tây Nam có 1 gò đất cao, nếu ở đó thì sẽ tấn phát, con cháu đời đời hưng vượng.

_ Trú trạch mão đại hữu khâu phần
Hậu lai cư chi định diệt môn
Ngu sư bất biện cát hung lý
Niên cửu phần tiền khuyết tử tôn.
Bên trái nhà ở có mồ mả hoặc gò đất cao, là đất hung, làm nhà nơi đó là tượng diệt môn. Thầy địa lý mà không tường tận, phán bảo sai lầm, thì ở nơi đó không lâu sẽ tổn con cháu.

_ Đông cao Tây hạ hướng Bắc dương
chính hảo tu công hưng cải trang
Hậu đại tư tài Thạch Sùng phú
Mãn trạch gia tích lục súc cường.
Nhưng nếu bên trái cao, mà bên phải thấp, sau lưng nhà lại là núi cao, thì ở đó giàu có như Thạch Sùng, vàng bạc đầy nhà.

_ Thử trạch quan linh thủ giá cường
Khước nhân Thìn Tị hữu trì đường
Nhi tôn vượng tướng nghi tư thịnh
Giữ tiếu bại trường hữu quan phòng.
Ở trước nhà bên tay trái (từ trong nhìn ra) mà có ao thì ở đó trước tốt sau xấu, ban đầu con cháu hưng thịnh, về lâu thoái bại, e có việc quan sự xảy đến.

_ Trú phòng chính Bắc hữu khâu phần
Minh sư an trang định hữu danh
Quân tử cư chi quan xuất lộc
Thứ nhân cư thị gia đạo vinh.
Nhà ở mà phía sau có gò mã, gò đất cao thì tốt, người quân tử thì được làm quan, người thường cũng đặng giàu sang.

_ Tiền hậu hữu khâu bất hỷ hoan
An trang tu tạo sổ dư niên
thử trạch thường chiếu hung dữ cát
Đắc thời phú quý thất thời hiềm.
Nhà ở mà trước sau đều có gò mã, lúc tốt lúc xấu, gặp vận tốt thì giàu sang, năm gặp vận rủi thì chiêu tai rước họa, nên tránh là tốt hơn.

_ Cư trú Càn địa hữu khâu lăng
Tu trạch an trang tiệm tiệm hưng
Nữ nhân nhập cung vi phi hậu
Nhi tôn dĩ hậu tác công khanh.
Ở phía đằng sau bên phải nhà ở có gò, lăng, mộ là tốt cực kỳ. Sản sinh bậc phi, hậu, con cháu đều phát công danh.(Tuy nói vậy, nhưng còn kết hợp nhiều yếu tố nữa mới được)

Nói chung, những câu thiệu, những câu luận đoán như vậy rất nhiều, nhiều lắm. Nhưng thôi, NCD tôi chỉ giới thiệu sơ nét qua để các anh chị, các bạn tham khảo thôi, giờ xin quay trở lại với các đề mục Phong Thuỷ Dương Trạch khác.

Sau khi xét qua vòng ngoài của nhà, giờ chúng ta bước vào chi tiết bên trong nội thất của nhà, từ phòng khách, phòng ngủ, nhà Bếp nhà vệ sinh, giếng nước, cửa, kích thước theo thước Lỗ Ban, đến cấu trúc lồi, khuyết của 1 căn nhà.

PHÒNG KHÁCH

Nói đến Phong Thuỷ, điều đầu tiên mà người ta cần khảo sát có lẽ phải là Cảnh quan môi trường xung quanh nhà và khu đất, kế đến là định Sơn Hướng thuận hợp với gia chủ. Còn về bố trí trong nội thất thì bước vào nhà đầu tiên là phòng khách mới đến các phòng khác. Cho nên NCD tôi sẽ trình bày phần này trước, vì nó cũng ví như bộ mặt của gia chủ vậy; khách bước vào nhà thì ấn tượng của họ quan trọng nên NCD mới nói sau , bởi phòng khách khác các phòng Bếp , phòng ngủ , phòng tắm...ở chỗ nó còn kèm theo vài yếu tố khác nữa. Tỷ như bố trí ghế salon, màu sắc tường, tranh treo trang trí, rồi bàn trà, thảm trải,.....vv... Chính vì nó nhiều yếu tố đi kèm nên thấy đơn giản mà rắc rối, thấy dễ mà khó, cần phải thật tinh tế mới được. 

A/.Màu sắc của Phòng khách: 

Muốn chọn màu sắc thích hợp với Phong Thuỷ, đem lại điều tốt cho gia đình, trước hết là phải biết phương hướng của Phòng khách, sau đó chọn màu sắc theo Ngũ Hành. 
Có một điều mà nhiều người hay bị lầm khi xác định vị trí Phòng khách, đó là xem hướng nhà là hướng của Phòng Khách. Thật ra hướng của Phòng Khách chính là hướng của.....Cửa sổ Phòng Khách. Cửa sổ mở về hướng Đông thì Phòng Khách thuộc về hướng Đông, cửa sổ mở về hướng Tây thì Phòng Khách thuộc về hướng Tây.....vv.... 
_ Phòng Khách hướng Đông: Để chọn màu sắc thích hợp cho Phòng Khách hướng Đông, Phong Thuỷ Học lập luận như sau: Phương Đông Chấn thuộc Mộc, khí Mộc rất vượng. Theo Dịch Lý thì Mộc khắc Thổ sẽ sinh tài lộc (vì Thổ là hào Thê Tài của Mộc). Do đó, chọn màu vàng hoặc màu cafe sữa làm màu chủ cho Phòng Khách. 
_ Phòng Khách hướng Nam: Phương Nam thuộc Hỏa, khí của Hỏa rất vượng. Hỏa khắc Kim sẽ sinh Tài Lộc. Đại biểu cho Kim là màu Trắng, màu tro nhạt. 
_ Phòng Khách hướng Tây: Phương Tây thuộc Kim, khí của Kim rất vượng. Kim khắc Mộc sinh Tài lộc. Đại biểu cho Mộc là màu xanh, lục . Người ta chọn màu xanh lục làm màu chủ cho tường Phòng Khách, salon, thảm trải sàn nhà. 
Tương tự như vậy, ta có: 
_ Phòng Khách hướng Đông Nam: Màu vàng, màu cafe sữa. 
_............................ Tây Nam: Màu lam, màu xanh dương. 
_ ........................... Tây Bắc: Màu lục, xanh lá. 
_ ........................... Đông Bắc: Màu lam, màu xanh dương. 
_ ........................... Bắc: Màu hồng, màu tím, màu đỏ, màu hồng phấn. 

B/. Phương vị thích hợp bố trí salon: 

Ghế ngồi ở Phòng khách, người Việt Nam ta quen gọi theo tiếng Pháp là Salon. 
Thông thường chủ nhà muốn chọn màu sắc, kiểu dáng và bố trí như thế nào tùy theo thị hiếu & sở thích của mình. Nhưng theo Phong Thuỷ Học, ghế salon ngoài việc là chỗ tiếp khách, còn là chỗ mọi người trong gia đình ngồi quây quần trò chuyện hoặc nghĩ ngơi.... là nơi trung tâm sinh hoạt của gia đình. Do đó, phải đặc biệt lưu ý: khi mua sắm nên chọn lựa màu sắc thích hợp với hướng của Phòng khách, như đã nói ở trên. Ngoài ra, phải bố trí ghế salon ở những nơi thích hợp thì mới tốt. 

1/.Salon phải bố trí ở phươpng vị tốt: Do ảnh hưởng của salon như đã nói ở trên, nên phải bố trí ở phương tốt gọi là Cát phương. 
Cát phương là nơi Vượng khí, bảo đảm sức khoẻ và sự thư thái, cát lợi cho người ngồi. Việc tìm Cát phương rất đơn giản, theo nguyên tắc xét nhà TỌA ở Đông Tứ Trạch hay Tây Tứ Trạch. 
Hễ nhà TỌA ở một trong bốn hướng Đông_ Nam_ Bắc_ Đông Nam là nhà Đông Tứ Trạch. Nhà mà TỌA ở một trong bốn hướng Đông Bắc_ Tây nam_ Tây Bắc_ Tây là nhà thuộc Tây Tứ Trạch. 
Hay nói cách đơn giản hơn, như các phần trước đã đề cập, xét nhà TỌA ở hướng Quái số nào thì chọn hướng hợp với Quái số đó mà đặt salon vậy. Tuy nói vậy, nhưng nhà TỌA khác nhau, tất vị trí đặt salon cũng phải khác. Theo Phong Thuỷ, thì hướng tốt nhất của ghế salon là hướng Sanh Khí, kế đến là Thiên Y, tuy nhiên, khi Phòng khách ở vị trí mà hai hướng này không thể đặt ghế salon thì hai hướng còn lại cũng tốt thôi. 
***LƯU Ý: TỌA, xin nhắc lại là nơi mà căn nhà tọa lạc, nó trái với HƯỚNG là mặt tiền. Nói cho dễ hiểu, TỌA là mặt sau của nhà đấy! 
TỌA còn gọi là TỌA SƠN, là SƠN CHỦ . 
Trong phái Dương Trạch Tam Yếu thì một căn nhà có 3 phần quan trọng nhất: Cửa Cái, Bếp và Sơn Chủ (hoặc Phòng Chủ_ nếu nhà không phân ngăn nào cả). 
Trong phái Lý Khí thì lấy Sơn, Hướng để xác định sơ đồ Trạch Vận, và luận đoán Phi Tinh. 
Nói như vậy để chúng ta thấy TỌA SƠN hay SƠN CHỦ rất quan trọng. Xin hãy nhớ! 

2/.Thế salon phải tựa vào núi: Khi bố trí salon phải tựa vào tường, tượng như dựa vào thế núi. Tâm lý thông thường, như vậy làm cho người ta cảm thấy yên tâm, cảm thấy vững vàng. Khi con người ta ngồi ở đó mà thấy tinh thần thoải mái là hợp Phong Thuỷ rồi! 
Do yếu tố đó, nên khi bố trí ghế salon rất kỵ quay lưng về phía Cửa Cái, Cửa Sổ, làm người ta cảm thấy không an toàn. Khi tâm trạng phập phồng , bất an thường xuyên xảy ra như vậy, sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ, tâm trí những người ngụ ở đó. Vậy là không hợp Phong Thuỷ. 
Nếu Phòng khách không thể bố trí salon tựa vào tường, người ta dùng cái tủ thấp hoặc bình phong để tạo thế núi sau lưng ghế salon. 
***LƯU Ý: Không nên để hồ nuôi cá ngay sau lưng salon để tạo thế núi. Vì hình ảnh nước ở vị trí này là không nên. Như thế sẽ không còn tác dụng tốt về mặt Phong Thuỷ nữa.

3/.Tranh treo tường: Người ta thường treo tranh trên tường ngay trên phần ghế salon 
Nếu bố trí salon ở phương vị thích hợp thì tốt càng thêm tốt, như Gấm thêu Hoa. Bố trí tranh treo tường nên theo 1 số nguyên tắc sau: 
_ Treo theo chiều ngang: Theo Phong Thuỷ Học, treo tranh nên treo theo chiều ngang, hai đường ngang salon và tranh tạo thành hai đường song song. Tức là chọn tranh có chiều ngang dài hơn chiều dọc. 
Treo theo chiều dọc là không thích hợp, vì đường ngang salon và đường dọc bức tranh sẽ cắt nhau. 
_ Cách chọn tranh: Việc chọn tranh treo tường tất nhiên phải có giá trị tiền bạc, giá trị nghệ thuật.... Treo tranh để làm đẹp Phòng khách nhưng đồng thời nó cũng nói lên được tâm tư, tình cảm, ước muốn; trình độ văn hóa, thẩm mỹ của người chơi tranh. Một trong những ước muốn đó là gia đình yên vui, thịnh vượng. Vì thế, chọn tranh dù tranh phương Tây hoặc phương Đông cũng không nên chọn các chủ đề sau đây: 
* Không nên chọn tranh có cảnh đau đớn, giãy giụa; cảnh mưa gió tơi bời, núi đồi sạt lỡ,hoa rơi lá rụng. Nó gây cho người xem cảm giác sợ hãi, kinh hoàng . 
* Không nên chọn tranh cảnh Thu tiêu điều hoang sơ như “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” ( truyện Kiều ); hoặc cảnh thu lá vàng rơi rụng như trong thơ của nhà thơ LƯU TRỌNG LƯ “ Lá thu rơi xào xạc. Con nai vàng ngơ ngác. Đạp trên lá vàng khô....” hoặc cảnh Trăng như “Trăng mờ thổn thức...”. Mùa thu khí liễm kết mờ mịt, mùa của u uất tâm sự. Kẻ tha phương tráng sĩ đao thước nhớ nhà. Người chinh phụ nhớ chồng với tiếng chày giặt áo..... Đó là những đề tài rất phổ biến trong Thơ và Họa, và đã tạo ra không ít tác phẩm bất hũ; những hình ảnh rất lãn mạn, rất hay ấy.......rất tiếc lại không hề hợp với Phong Thuỷ tý tẹo nào!!! Trong Phong Thuỷ Học, NCD xin khuyên quý vị đừng nên treo tranh có cảnh Thu. 
* Không nên chọn tranh có ánh chiều tà , bóng xế, nắng chiều vàng vọt . Tạo cảm giác buồn mênh mang, làm cho người ta không còn sinh lực, tâm ý mà phấn đấu trong cuộc sống. 
* Không nên chọn tranh người lữ hành cô độc “...đường thênh thang chưa biết về đâu 
trên vai mang một gánh ưu sầu...”. 
Bức tranh tạo nên cảm giác cô đơn, lẻ bạn (Càng nguy hiểm hơn nếu treo tranh dạng này trong phòng ngủ vợ chồng). 
* Không nên chọn cảnh hoang dã tịch liêu, cỏ dại mang mang “....đường trong làng hoa dại với mùi rơm...” 
........Tóm lại, tranh treo ở Phòng khách nên chọn những cảnh vật có sinh khí, giàu sức sống, tạo cho con người cảm giác vui tươi, hưng phấn, yêu đời. 

4/.Phòng khách có xà ngang: Phòng khách có xà ngang, nếu để salon dưới xà ngang là không tốt, ảnh hưởng đến tâm lý người ngồi đó, có cảm giác như bị đè xuống, nặng nề. 

5/.Không bố trí salon đối xung với cửa cái: Khi bố trí salon và Cửa Cái theo một đường thẳng, Phong Thuỷ gọi là đối xung. Năm thì mười họa người ta mới ngồi ở Phòng khách để nhìn ra ngoài cho vui mắt, thông thường thì ngồi nghỉ ngơi hay suy nghĩ. Bố trí salon đối diện Cửa Cái, tâm trí bị chi phối bởi ngoại cảnh, sẽ ảnh hưởng đến suy nghĩ hoặc sự nghĩ ngơi. 

6/.Hình ảnh cửa khẩu, vòng tay tráng sĩ: Theo Phong Thuỷ Học, nên bố trí các ghế salon theo hình cửa khẩu, theo hình vòng tay tráng sĩ, hay 1 cái vịnh lõm vào, như hình chữ U là tốt nhất. Người ta tưởng tượng Cửa khẩu, vùng Vịnh là nơi biển lặng, sóng yên, thuyền bè hội tụ, ra vào tấp nập, hàng hóa dồi dào...... Bố trí salon theo hình cửa khẩu chữ U để khí tốt, tài lộc tụ vào. 
Không nên bố trí salon theo hình chữ L, vì như vậy giống như tráng sĩ có 1 cánh tay vậy, không thu nạp được hết nguồn sinh khí, không che chở bao bọc hết của cải, cũng như sự hưng thịnh của gia đình. Vả lại, người chỉ có 1 cánh tay sẽ khó xoay sở, bộc lộ hết khả năng, sức mạnh của bản thân. 
Nếu Cửa Cái nằm một bên, TỐI KỴ đặt salon ở góc chéo với Cửa. Sinh Khí từ ngoài Cửa tràn vào, gặp salon sẽ gấp quay ngược trở lại, gọi là hiện tượng NGHỊCH THỦY. 

7/.Đèn trần nhà và salon: Không bố trí salon ngay dưới đèn trần chiếu sáng hoặc đèn trang trí. 
Xét về mặt khoa học, đèn chiếu ngay đỉnh đầu, lóa mắt, có hại cho mắt. Về mặt tâm lý 
thấy có cái gì gấp gáp khó chịu, không an toàn vì đèn có thể rơi vỡ nguy hiểm . Về Phong Thuỷ, như vậy là không tốt rồi, bởi Phong Thuỷ là hợp lý mà! 
Nếu không di chuyển được salon, người ta cho đèn ẩn vào trong trần nhà, hoặc thiết kế thế nào để đèn vẫn chiếu sáng nhưng không chiếu ngay trên salon. 

8/.Không để kiếng tráng thủy sau salon: Có 2 lý do: 
_ Một là, khi tiếp khách, khách khứa sẽ nhìn thấy sau gáy của gia chủ hoặc ngượclại. Thường người ta rất khó chịu khi bị người khác cứ nhìn chằm chằm vào gáy của mình. Theo Sinh học, ngay sau ót có một vị trí gọi là Sinh điểm, rất nhạy cảm, có cảm giác lo sợ hốt hoảng khi bị nhìn vào gáy. 
_ Hai là, theo Phong Thuỷ Học, kiếng tráng thủy vừa có công dụng phản chiếu, vừa có công dụng thu hút, nên có tác dụng ngược lại. Kiếng phản chiếu hình ảnh con người tượng như hồn phách con người in vào đó, hút vào đó phần nào. Do vậy, kiếng chỉ dùng trang điểm, ngắm nghía khi cần thiết hoặc để làm công cụ Hóa Sát, không phải lúc nào cũng để hình bóng mình phản chiếu trong gương.

C/.Bàn trà: 

Bàn trà là bàn để đặt ấm trà, ly tách uống trà; người ta còn gọi là Kỷ trà. Việc đặt bàn trà theo một số nguyên lý sau: 
_ Chủ khách tương hợp: Theo Phong Thuỷ Học, salon là núi, bàn trà là nước hay là bờ cát bãi biển. Vì vậy, salon phải cao hơn bàn trà, tạo ra thế Sơn Thủy hữu tình. Đấy là một trong những cách làm cho chủ khách tương hợp, ăn ý với nhau. 
_ Còn một ý tưởng nữa: Salon là chủ, Bàn trà là khách. Để có 1 quan hệ tốt đẹp, tốt nhất là đôi bên tương kính lẫn nhau. Hay nói cách khác: Không để khách lấn chủ, cũng không nên bố trí chủ lấn lướt khách. Đây là một điều rất tế nhị! Nếu chúng ta phải giao tế, tiếp xúc với một người khách rành về Phong Thuỷ, khi nhận thấy chúng ta bố trí salon & bàn trà theo thế chủ lấn khách như vậy, dù chúng ta có thân thiện, hòa nhã cách mấy, có lẽ ông khách ấy cũng thấy gút mắc. Nếu làm ngược lại, chúng ta chịu thiệt thì áp dụng Phong Thuỷ làm gì nữa?! 
Salon cao quá là chủ đoạt khách. 
Bàn trà quá rộng là khách lấn chủ. 
Vậy chắc quý vị cũng biết phải chọn cho nhà mình một bộ salon & bàn trà thế nào cho hợp rồi 
_ Khoảng cách: Không nên để salon và bàn trà xa quá hoặc gần quá, đều bất tiện, không hợp với Phong Thuỷ. Núi và nước, Sơn và Thủy là hữu tình nhưng nước sát vách núi là hình tượng xói mòn. Nếu gần quá, cũng tạo cảm giác thúc ép, bực bội. Để xa thì không tiện sử dụng. Thông thường, khoảng cách hợp lý là từ 2,2 tấc đến 2,5 tấc là vừa phải. 
_ Hình dạng: Tránh các hình có các góc nhọn, góc cạnh 

D/.Thảm trải Phòng Khách: 

Ngày nay do điều kiện kinh tế thay đổi, nhiều nhà làm ăn khấm khá lên, mua đất cất nhà, và đã mời hẳn Kiến Trúc Sư trang trí nội thất cho mình. Trong điều kiện đó, không ít Kiến Trúc Sư đã bày cho gia chủ trải thảm ở Phòng khách, vừa đẹp vừa sang trọng, quý phái như ở nước ngoài vậy. Hỏi ai không thích nhà mình đẹ, sang?! Và thế là họ trải thảm một cách vô tội vạ. Người may mắn thì gặp Kiến Trúc Sư rành về Phong Thuỷ, người không may thì giao phó cho Kiến Trúc Sư phối màu gì cho... hợpnhãn thì phối (?!). Để giúp các anh chị, các bạn có thêm chút kinh nghiệm khi chọn thảm cho Phòng hách, NCD xin đưa ra một vài điểm sau: 
1/.Tránh dùng thảm xanh rì như một đám cỏ: Nhiều người cho rằng Mạng gia chủ màu này là thích hợp, hay màu này là phối hợp với màu tường là đẹp nhất...vv... Tôi không lạm bàn về màu sắc, bởi các Kiến Trúc Sư là chuyên gia vấn đề đó mà; tôi chỉ muốn nói rằng: dù có chọn màu xanh đó cũng không nên giống như một đám cỏ quá. 
Trong lĩnh vực Phong Thuỷ dùng để trang trí, đa số là dùng biểu tượng, hình tượng, giống như cái này, giống như cái kia, hay những hình ảnh liên tưởng ra...vv.. Và cái "thảm cỏ xanh rì " kia khiến cho một số người có cảm giác như......1 nấm mồ xanh cỏ (!?). Nghe phi lý quá, nhưng một khi miệng thiên hạ đã cất lên rồi, một đồn mười, chục đồn trăm, thì...không cũng thành có! "Chúng khẩu đồng từ, ông sư cũng chết". Ta nên tránh là hơn. 
2/.Đừng nên chọn màu u ám: Nhìn vào một tấm thảm u ám, hay buồn tẻ, nhạt nhẻo khiến cho người ta thấy nhàm chán. Những gam màu này không thu hút khí sinh vượng, không tốt trong Phong Thuỷ. Nên chọn các gam màu sáng, màu tươi vui mắt như hồng, vàng kim.... 
3/.Tránh chọn chủ đề xấu: Cũng như chọn tranh treo tường, chọn thảm cũng có một số nguyên tắc: 
_ Không chọn thảm hoa hoè, nhìn vào gây nhức mắt. 
_ Không nên chọn thảm không có gốc. "Vật bất ly kỳ tông" mà, nghĩa là không có nền tảng chung, phải có chủ đề làm nền. 
_ Nên chọn thảm có màu sắc, cảnh vật, hình tượng.... ngụ ý tốt lành, sinh vượng. Vừa thích hợp với Phong Thuỷ, vừa có thẩm mỹ; tạo nên tâm lý thoải mái, hưng phấn cho người nhìn là hợp cách. 

E/.Trần nhà: 

Người Anh gọi là ceiling, người Trung Hoa gọi nó là Thiên Hoa, người Việt Nam ta gọi đơn giản là trần nhà. Về trần nhà có một số nguyên tắc sau: 

1/.Hợp cao, không hợp thấp: Thiên Hoa còn được gọi là Đỉnh Thiên Hoa. Chỉ nội cái tên cũng đủ nói lên yếu tố cần phải cao rồi. 
Về mặt tâm lý, vào một cái nhà trần thấp, gây cho người ta cảm giác ngột ngạt, như khó thở hơn, tim đập nhanh; trần nhà cao làm người ta thấy tâm hồn mình khoảng khoát, cởi mở hơn. 
Ngày nay, đa số các nhà đều đóng la-phông, không còn để lộ các xà ngang như trước. Tuy nhiên tôi cũng xin ghi ra đây để các anh chị, các bạn làm tài liệu tham khảo thêm. Ngày trước, khi gặp các nhà có Phòng khách bị các xà ngang ở giửa như thế, các nhà Phong Thuỷ khuyên gia chủ làm một cái Giả Thiên Hoa để hóa giải, vừa đẹp vừa hợp Phong Thuỷ. Nghĩa là tại các thanh xà đó, người ta dùng nẹp bọc nó lại, đóng thêm vào cho nó tạo thành hình vuông lõm ở giửa. Nếu từ dưới nhìn lên, ta luôn có cảm giác ngay đó như cao hơn, không còn cảm giác bị đè nặng nữa. Phần lõm đó, Phong Thuỷ gọi đó là Thiên Trì, là ao của Trời, tượng trưng cho Tài lộc của Trời ban cho vậy. Không những thế, các nhà Phong Thuỷ còn khuyên gia chủ thiết kế một hoa văn trang trí ngay giửa Thiên Trì, y như một cái chén vàng ngọc vậy, và xung quanh đó người ta trang trí bằng chùm đèn, và họ đặt cho nó cái tên là... Long Tĩnh! Ý nghĩa Thiên Hoa như có Rồng ẩn nấp, hoặc như có cái chén đựng vàng ngọc.... toàn là ý nghĩa tốt đẹp! 
2/.Màu sắc: Luôn luôn là màu sắc nhẹ và sáng hơn nền màu tường, hay sàn nhà. Và đa số người ta chọn màu Trắng tinh khôi, trắng của mây trắng lững lờ trôi.... "Hạc vàng đã tếch nơi đâu? Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay."_ (Thôi Hiệu) 
3/.Ánh sáng: Thiên Hoa tượng của Trời cao. Trời mà u ám là báo hiệu mưa gió, bão bùng không tốt. Nên trần nhà tối kỵ sự u ám và đen tối. Nếu một căn nhà tối tăm và u ám thì trần nhà làm sao sáng sủa được? Nhà tối ám sẽ sinh cảm giác ẩm thấp, là nơi sản sinh muỗi mòng, vi trùng.... sẽ sinh ra bệnh tật. Đây cũng là lý do vì sao trong Phong Thuỷ tối kỵ nhà ở u ám, tối tăm. Nên thắp đèn sáng trên trần nhà, cũng như thiết kế sao cho khi vào nhà ban ngày cũng đủ ánh sáng cho trần nhà. Bởi vì điều này, người ta hay dùng màu Trắng cho trần nhà tạo cảm giác sáng sủa hơn. 

F/.Cửa Sổ Phòng Khách: 

Trong Phong Thuỷ Học, cửa sổ Phòng khách cũng có một vị trí đặc biệt, ảnh hưởng đến tốt xấu của nhà & gia chủ. Nếu quá rộng thì khí sẽ thoát ra nhanh. Nếu quá hẹp thì khí khó thoát, sinh nóng nực, ngột ngạt. Thông thường, Cửa sổ thì có Bệ cửa, người xưa gọi nó là Song Đài, phần này chúng ta nói về nó. 

1/. Vật trang trí: Khi xây Bệ cửa sổ nên cố định, bằng phẳng, ngay ngắn. Những Bệ Cửa sổ thường là để các vật Trấn Yểm trong Phong Thuỷ, hay nói cách khác, nó như một tuyến phòng thủ của ngôi nhà vậy. Những Vật khí Phong Thuỷ nếu là con vật để trang trí ở đó, không nên xung khắc với tuổi chủ nhà. (ví dụ: Chủ nhà tuổi Tý thì không nên đặt các con vật như: rắn- Tị; dê- Mùi; ngựa- Ngọ; gà- Dậu; mèo, thỏ-Mẹo) 
Những tượng con vật người ta hay dùng nhất khi Trấn Yểm ở Bệ Cửa sổ là: Rồng, Sư tử, Kỳ lân, Gà, Voi.... Hay những công cụ Hóa Sát khác như: Chuông gió kỳ lân, Chuông gió Bát Quái, Chuông gió kim loại- gỗ, Hồ lô, các xâu chuỗi Minh Chú, Chén Liên Hoa, Kim Tiền Ngũ Đế, Kim Nguyên Bảo.....vv... Nói chung rất là nhiều, mỗi trường hợp Hung Sát đều có cách hóa giải cả, và mỗi cách dùng vật Trấn Yểm khác nhau, tùy trường hợp mà sử dụng, xin đùng nên đặt bừa bãi sẽ phản tác dụng. Cẩn thận! 
2/.Màu sắc: Trước tiên ta nên chọn vật liệu chịu nhiệt, và không hấp thu nhiệt. Nếu không, để ngoài nắng nó sẽ mau hư, và nó hấp thụ nhiệt và làm cho Phòng khách nóng lên, không tốt. Về màu sắc cũng dùng như màu tường, cùng một nguyên tắc. 
3/. Màn cửa: Về màn cửa, hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại, nhiều màu sắc, nhiều chất liệu, nhiều kiểu dáng, thiên hình vạn trạng. Tuy nhiên, khi chọn màn cửa cần lưu ý một số điểm sau: 
Nếu cửa sổ nắng nhiều: Nên chọn màn dầy, màu sắc đậm. 
Nếu cửa sổ ít nắng: Nên chọn màn mỏng và màu sáng hơn. 
Nếu Cửa sổ đối diện Cửa Cái hoặc những Hung Sát bên ngoài, nếu không muốn dùng vật Trấn Yểm thì nên dùng loại cửa lá sách cố định, không mở ra, để che đi. 
Tuyệt đối kỵ làm khung cửa Sổ hình chữ nhật rồi, bên trong lại làm cái cửa có hình vòm, hoặc cưa lộng thành hình vòm cho đẹp. Đây là điều ĐẠI KỴ trong kiến trúc CỬA, vì nó là biểu tượng giống như cái Bia mộ của người Trung Hoa. 
Về màu sắc, vẫn lấy Màu sắc như của Bệ Cửa sổ làm nền, nhưng thêm các hoa văn, họa tiết cho không nhàm chán, nên chọn sự phối hợp sao cho tươi mắt, không loè loẹt là được 

G/. Đường thông- Cửa thông: 

Là nói đến đường thông suốt từ Phòng khách ra nhà sau, hay còn gọi là hành lang trong, và cánh cửa ngăn Phòng khách với các kiến trúc phía sau. Về đường thông, NCD chỉ góp vài ý nhỏ sau: 
_ Tránh làm hẹp quá. 
_ Tránh dẫn thẳng tới Cửa hậu hay Cửa sổ hậu. 
_ Tránh dẫn thẳng tới 1 nhà vệ sinh. 
_ Tránh tối tăm. 
Đấy là đường thông, còn Cửa thông? 
1/. Vì sao phải có cửa này? Có một vài nguyên do: 
_ Không ai muốn khách vào nhà có thể nhìn thấu ra sau nhà, soi mói chuyện riêng tư của họ, nên thiết kế cửa ngăn này là hợp lý. 
_ Ngay từ ngàn xưa đến nay, đã có quá nhiều bài học trả giá bằng xương máu của các bậc tiền nhân, do việc bí mật bị tiết lộ do bàn bạc ở Phòng khách; tin tức rò rĩ có thể do người trong nhà nghe rồi vô tình tiết lộ, có thể do nội gián đối phương cài vào.... Trong thời đại hiện nay, khi mà tính cạnh tranh trên thị trường gay gắt, khốc liệt, thì việc bảo mật thông tin càng cần được xem trọng ("Sơ nhi bất lậu" mà). Như vậy, cánh cửa này càng cần phải có, và nó có thể ví như cánh cửa an toàn vậy. 
_ Thường Phòng ngủ là nơi bề bộn, để khách không thấy sự luộm thuộm này, làm cửa thông là hợp lý nhất 
Nếu chúng ta thiết kế Cửa thông đẹp, khéo, nó có thể góp phần tô điểm thêm cho Phòng khách chúng ta vậy. 
2/. Tác dụng và những điều nên tránh: 
Đường thông là đường nối từ Phòng khách ra nhà sau, nên nó có tác dụng dẫn khí vào nhà, giao lưu với khí trong nhà. 
Khi Cửa Cái và Cửa thông, Cửa sổ hậu nằm trên một đường thẳng là một điều TỐI KỴ. Bởi Vượng Khí vào nhà sẽ theo Cửa sổ hậu kia nhanh chóng thoát ra mà không vào các phòng. Giống như tiền bạc chỉ đi qua mà không ghé vào, hao tổn tiền bạc. 
Về mặt thiết kế, gió từ Cửa Cái vào nhà, xộc thẳng vào và nhanh chóng thoát ra Cửa sổ hậu, làm nhà rơi vào tình trạng "Lộng gió". Thơ xưa hay dùng hình ảnh gió vào phòng ngủ, thổi vào màn cửa, biểu hiện sự lả lơi, rạo rực xuân tình. Nhà thơ LÝ BẠCH đời ĐƯỜNG cũng nói: "Xuân phong bất tương thức. Hà sự nhập la vi?".... Cái "Xuân phong" ấy trong phòng ngủ vợ chồng còn có thể tạm chấp nhận, nhưng với những ai độc thân chẳng phải..... lạnh lẽo lắm ru? Tệ hơn nữa, là ngọn gió mùa làm cho người ta cảm thấy cô đơn chiếc bóng..."Gió Thu se lạnh chốn phòng không. Chiếc bóng mình ta mòn mõi trông...". Gió Xuân còn chịu được, gió Thu hiu hắt làm lòng người chớm lạnh. Đến gió Đông thì... chỉ gây bệnh cảm thôi. 
Nếu Cửa Cái dẫn thẳng tới nhà Vệ sinh: Ngồi ở Phòng khách mà nhìn thấy nhà Vệ sinh là điều mất thẩm mỹ vô cùng, nó lại càng mất vệ sinh hơn khi gặp phải cảnh......"cuốn theo chiều gió" ngược. Trường hợp này xây Cửa ngăn cách là hợp lý nhất. 
Khi thiết kế Cửa thông này nên tránh làm các kiểu có vẻ như bưng bít, gây cảm giác chật chội, ngột ngạt, Sinh Khí không vào nhà được. Tốt nhất nên có một khoảng kính để tạo cảm giác thoáng hơn, và cho Sinh Khí đi qua được. 
TUYỆT ĐỐI TRÁNH kiểu mẩu như đã nói ở phần Cửa sổ: Giống bia mộ người Trung Hoa. 
Tránh kiểu thiết kế đắp thêm hai trụ hai bên cửa, vừa thiếu sự thẩm mỹ (trông rất cheap) vừa gây cảm giác chật chội, tù túng. 
ĐẠI KỴ làm hai trụ, rồi gọt đẽo hay đắp hai đầu trụ thành hai cục tròn (như cái đầu vậy) lại sơn màu trắng. Đây là dấu hiệu TANG CHẾ, tuyệt đối không nên dùng, ngay cả cho cột ở cổng rào. 
Khi Phòng khách không có Cửa sổ người ta không nên làm Cửa thông, vì nó tạo ra hiện tượng Nghịch Thủy, Sinh Khí sẽ dội ngược trở lại. 
Khi phòng khách chật hẹp, cũng không nên làm cửa thông, bởi nó chỉ gây thêm cảm giác tù túng.

H/.HỒ CÁ: 

Nhiều người thích trang trí Phòng khách bằng hồ cá & thích nuôi cá. Phòng khách có hồ cá thì sinh động hơn, và những lúc rảnh rỗi, nhìn cá tung tăng bơi lội trong hồ cũng thấy tâm hồn mình thoải mái hơn, như nhẹ bớt những ưu phiền trong cuộc sống vậy. 
Nói đến hồ cá là ta nghĩ ngay đến Nước, hành Thuỷ. Hành Thuỷ phải nói là một Hành.... rất khó chịu nhất trong Phong Thuỷ, vì theo Dịch, lý của quẻ Khảm là "hảm dã" mà. Nước mà đặt sai vị trí trong Phong Thuỷ thì rất nguy hiểm_ nhất là khi ta sử dụng Trạch vận và Phi Tinh theo Huyền Không, chỉ cần nơi Sơn tinh vượng mà có nước là chiêu tai hoạ liền tức thì (nhẹ thì hao tổn tiền bạc, phá sản, bệnh tật; nặng thì thương tật, chết người). Cho nên, việc nuôi cá kiểng trong nhà coi thế mà lại cả một vấn đề. NCD hôm nay chỉ xin góp vài ý kiến với các anh chị, các bạn về hồ cá đặt trong nhà: 
_ Các anh chị, các bạn muốn nuôi bao nhiêu con tuỳ thích, nhưng theo NCD tôi thì nên chọn con số 9 con, hoặc bội số của số 9 đối với nuôi cá vàng-đỏ hay cá chép. Với cá Kim Long thì không nhất thiết, tuỳ khả năng và tuỳ nhà quý vị lớn nhỏ nữa. Nên nhớ, nhà nhỏ mà để hành Thuỷ nhiều quá là rất nguy hiểm. 
_ Không nên để hồ cá quá cao, hồ không nên quá lớn so với phòng. 
_ Không nên đặt hồ cá sau salon. 
_ Không nên đặt hồ cá trong nhà Bếp. 
_ Không nên đặt 3 tượng Tam Đa PHÚC- LỘC- THỌ hoặc Tài Bạch Tinh Quân trên hồ cá. Vì các vị Thần này tượng trưng cho việc ban Phúc, ban Tài Lộc, nay đặt trên hồ cá khác nào.. tiền của trôi theo giòng nước. 
_ TUYỆT ĐỐI không nên để hồ cá dưới chân cầu thang. 
_ ĐẠI KỴ để hồ cá ở bên phải của nhà, từ trong nhìn ra. 


CỬA CÁI-CỬA SỔ

Trong Phong Thuỷ có rất nhiều trường phái, nhưng dù là thuộc trường phái nào thì CỬA CÁI vẫn là một trong những điểm trọng yếu. Bởi theo như người xưa thì ông bà ta gọi CỬA CÁI là Môn Khẩu, mà người ta nói: "Bệnh tòng khẩu nhập, họa tòng khẩu xuất". Nếu như nói cái miệng là nơi thu nhận năng lượng cho cơ thể cũng không sai, vì thức ăn vào từ miệng; nếu thức ăn bổ thì tốt cho cơ thể, thức ăn độc hại thì gây họa cho cơ thể. Cửa Cái cũng như cái miệng của một căn nhà vậy. Nó là nơi thu nạp KHÍ của Vũ trụ vảo nhà, nên cực kỳ quan trọng. 
Nói đến KHÍ, ngay từ ngàn xưa, các nhà Phong Thuỷ đã nhận thấy KHÍ hiện hữu khắp nơi, tràn đầy khắp không gian. Ngày nay, các nhà khoa học phát hiện ra có một loại khí hiện hữu khắp nơi trong không gian_ giống như lý luận của các nhà Phong Thuỷ xưa_ là KHÍ Vi Ba (Microwaves). KHÍ không nhìn thấy bằng mắt thường, chỉ qua sự cảm nhận, qua kinh nghiệm tích lũy, mà những người hành nghề Phong Thuỷ xác định được hướng đi của KHÍ. Qua đó các nhà Phong Thuỷ mới đề nghị người này sử dụng hướng cửa này, người kia sử dụng hướng cửa kia. Cũng như có người nằm quay đầu hướng này thì dễ ngủ, nhưng với người khác thì hướng đó lại khiến họ mất ngủ vậy. 
Nói đến CỬA CÁI, ngoài việc lấy hướng thích hợp như đã nói ở các phần trên, chúng ta còn phải tuân theo một số điều kiện như: 
1/.Phải tạo cảm giác hấp dẫn Sinh Khí vào nhà: 
Vì đây là nơi tiếp nhận Sinh Khí cũng như ta đón khách vậy, nên phải có một cảm giác thân thiện thì Sinh Khí mới vào được. Nghĩa là: từ hình dáng, tay nắm, màu sơn, thảm lót trước cửa......đều phải hài hòa, thích hợp với ngũ hành của gia chủ. 
Ví dụ: Gia chủ có quái số là cung Ly, hướng của cửa là hướng Khảm. Tuy hai cung Ly, Khảm hỗ biến nhau ra du niên tốt là Diên Niên, nhưng Khảm thuộc Thủy, Ly thuộc Hỏa; Thủy khắc Hỏa, nên ta có thể dùng hành Mộc làm trung gian như sơn màu xanh lá, xanh da trời lợt, hoặc dùng thảm lót trước cửa màu xanh lá chẳng hạn. 
2/.Phải tạo cảm giác an toàn cho Sinh Khí vào: 
Nghĩa là phải tránh những "mũi tên độc" nhắm vào cửa trước, hay nói theo thuật ngữ Phong Thuỷ thì phải tránh những SÁT KHÍ từ bên ngoài nhắm vào nhà, mà nhất là nó ngay cửa trước. Những tia Ác Khí này có thể là: 
_ Đòn dông nhà đối diện. 
_ Cạnh tường nhà đối diện, hay cạnh một nhà cao tầng, một chung cư bên kia đường. 
_ Một cột điện, một trụ điện cao thế trước cửa nhà. 
_ Đối diện bên kia là: một nhà tang lễ, một nhà thương, một nghĩa địa, một nhà thờ, chùa miễu, một pháp trường, một căn nhà mục nát, một tượng đài chiến sĩ, một Đài Liệt sĩ, một doanh trại quân đội, một tòa án....vv... 
_ Những cọc rào nhọn nhà đối diện chĩa sang. 
........ 
Nói chung, những gì bất lợi đều nên tránh. Tuy nhiên, trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tìm được mảnh đất như ý để cất nhà. Nếu như vì một tình thế bắt buộc, khiến chúng ta phải cất nhà ở những nơi có điều kiện không hay như thế, thì ta sẽ dùng đến những công cụ hóa sát mà tôi sẽ nói đến vào lúc khác. 
3/.Phải hài hòa với tổng thể của nhà : 
Như đã nói ở những phần trước, Phong Thuỷ là một bộ môn nghệ thuật, nó cần một sự thẩm mỹ tương đối. Khi thiết kế CỬA CÁI, không nên: 
_ Nhà quá lớn so với cửa: Khi đó KHÍ vào nhà bị hạn chế, cũng như hạn chế những vận may, những cơ hội của gia chủ vậy. 
_ Nhà nhỏ mà cửa quá lớn: Khi ấy, KHÍ vào nhà nhiều quá gây sự mất quân bình Âm Dương trong nhà. 
4/.Phải để KHÍ luân lưu từ từ khắp nhà: 
Để đạt được điều này, không nên để CỬA CÁI thông thẳng một đường ra tới cửa sau. Vì như vậy, KHÍ vào nhà sẽ đi thẳng ra cửa sau mà thoát luôn. Cũng như gia chủ thấy vận may, thấy cơ hội đó nhưng không thể nào nắm bắt được. 
Nếu đã lỡ xây dựng, kiến thiết nhà như thế thì phải dùng đến những biện pháp hóa giải làm nguồn KHÍ đi chậm lại vậy. 
5/.Không nên chận đường đi vào của Sinh Khí: 
Trước nhà phải quang đãng, không nên để gò đống hay kiến trúc nào làm cản trở dòng Sinh Khí vào nhà. 
Vừa bước vào cửa không nên gặp ngay bức tường, Sinh Khí sẽ dội trở ra ngay. 
6/.Trang trí bắt mắt: 
CỬA CÁI cũng như diện mạo của căn nhà vậy. Gương mặt ta thì cần trang điểm, vậy tại sao CỬA CÁI lại không thể? Hãy trang trí, sơn phết mặt tiền nhà với những màu tươi sáng, bắt mắt. Điều này cũng như gặp người mặt mũi sáng sủa thì dễ có cảm tình hơn vậy. 
7/.Kích thước hợp qui cách Phong Thuỷ: 
Ngoài vấn đề kích thước phù hợp với kích thước nhà ra, còn phải chú ý đến kích thước cửa theo Thước Phong Thuỷ. Thước Phong Thuỷ chính là thước Lỗ Ban, một loại thước chuyên dùng trong Phong Thuỷ. Về thước Lỗ Ban, tôi sẽ nói riêng một bài vào khi khác, sẽ giới thiệu loại thước Lỗ Ban nào thông dụng hiện nay. 
8/.Không nên để KHÍ trôi tuột đi: 
Đại kỵ để cầu thang hướng thẳng ra cửa trước, khiến tất cả Sinh Khí trôi tuột ra ngoài hết. 

Về cửa sổ thì: 
_ Một phòng không quá 3 cửa sổ. 
_ Hai cửa sổ không nên đối diện nhau. 
_ Cảnh quan bên ngoài cửa sổ phải là cảnh quan đẹp đẽ, không nên là những cảnh hoang tàn, đổ nát. 
_ Nếu là văn phòng làm việc thì không nên thiết kế cửa sổ sau lưng bàn làm việc (điều này tôi sẽ nói cặn kẽ hơn ở phần Phong Thuỷ với văn phòng làm việc). 
_ Nếu là phòng ngủ thì không nên thiết kế cửa sổ ngay sát giường ngủ (tôi cũng sẽ nói cặn kẽ hơn về vấn đề này ở phần Sắp xếp phòng ngủ theo Phong Thuỷ). 
_ Không nên để cửa sổ gần với Bếp (tôi cũng sẽ nói rõ hơn ở phần Bếp và Phòng ăn trong Phong Thuỷ). 
_ Không nên thiết kế quá nhiều cửa sổ cho một căn nhà, vì như vậy, KHÍ vào nhà sẽ thoát ra nhanh chóng, không có lợi. Mặt khác, Cửa Cái là Thuỷ, Cửa sổ là Hoả, nên khi lượng Cửa sổ trong nhà nhiều quá sẽ tạo thành thế Thuỷ Hoả mất cân đối.
_ Không nên để cửa sổ đối diện với cửa chính, hãy dùng tấm màn vải dày ngăn ở cửa sổ. 
Trên đây chỉ là một số điều căn bản về CỬA CÁI và CỬA SỔ. Ngoài ra, khi áp dụng Huyền Không hay Bát Trạch phần nâng cao, sẽ còn vị trí Cửa nơi nào để đón được Vượng khí vào nhà nữa. Những vấn đề ấy chúng ta sẽ bàn sau.


Phòng ngủ


NCD tôi nhớ có xem một đoạn quảng cáo về nệm giường, trong ấy có nói "1/3 cuộc đời của bạn nằm trên giường ngủ". Vâng, nói như thế cũng gần đúng, vì theo tôi thì ít nhất 1/3 cuộc đời mình nằm trên giường ngủ mới đúng. Bởi khi lớn chúng ta ngủ 8 giờ một ngày (chiếm 1/3), nhưng lúc nhỏ chúng ta ngủ một ngày hơn 8 giờ cơ mà? 
Nói như thế để thấy cái tầm quan trọng của cái giường ngủ, hay nói chung là sự quan trọng của một phòng ngủ trong cuộc sống hằng ngày. Khi ngủ, chúng ta vừa nghĩ ngơi về thể xác cả về tinh thần. Một giấc ngủ ngon có thể đem lại nhiều hữu ích cho chúng ta, vì khi ta ngủ thì đó là thời gian để cơ thể tái tạo lại năng lượng ta đã tiêu haotrong ngày (do làm việc, suy nghĩ, lo lắng, cảm xúc....). Ngoài ra, một giấc ngủ ngon còn giúp chúng ta tăng cường trí nhớ, tăng cường khả năng tư duy, sáng tạo, giúp chúng ta dễ dàng đưa ra những quyết định sáng suốt hơn dẫn đến thành công hơn trong cuộc sống. 
Nói đến thiết kế phòng ngủ theo Phong Thuỷ, trước tiên, ta hãy xét đến hình thể của phòng ngủ trước. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, rất nhiều nhà khi xây cất, để thuận tiện sinh hoạt, đã làm thêm phòng tắm và toilet riêng trong phòng ngủ. Và đa số trong những trường hợp này, phòng ngủ sẽ có hình chữ L vì phòng tắm + toilet kế bên. Như vậy, khi đem Bát Quái sơ đồ đặt vào phòng ngủ, nó sẽ bị khuyết ngay một hoặc hai cung. Trong khi chúng ta lo định hướng, thiết kế nhà sao cho hợp Phong Thuỷ, thì chính sự tiện lợi không đáng này đã vô tình phá hỏng các bước tốt đẹp bên ngoài. Cho nên, lời khuyên của tôi cho trường hợp này có hai cách: 
1/.Nếu chưa xây, mà muốn làm thêm phòng tắm + toilet trong phòng, thì hãy tính sao cho hình dạng phòng vẫn vuông vắn, đầy đặn, không khuyết góc nào là được. 
2/.Nếu đã lỡ làm rồi, thì dúng bình phong chắn ngang để phòng trở lại dạng hình chữ nhật cân đối. 
Ngoài ra, khi thiết kế phòng ngủ cũng nên lưu ý đến vị trí của phòng ngủ so với căn nhà. Về điều này, có hai điểm cần lưu ý như sau: 
_ Nếu chia căn nhà ra làm hai phần tính từ trước ra sau, thì phòng ngủ tránh nằm ở nửa trước của căn nhà. Vì Sinh Khí di chuyển từ ngoài đường vào nhà, nên phần trước sẽ chịu sự dao động mạnh của Khí, khiến giấc ngủ dễ bị xáo trộn. 
_ Tránh làm phòng ngủ dưới một mái dốc đáng kể. Vì đó là nơi các luồng Ác Khí trượt đi. Nếu không tránh được thì cũng không nên đặt giường ngủ nơi mái dốc đổ thấp xuống. 

Ngoài hai điều trên, vị trí phòng ngủ còn có một số điều kiêng kỵ sau: 
_ Phòng ngủ đối diện cửa chính: Nếu vừa bước vào Cửa Cái đã thấy phòng ngủ đối diện (ý tôi là cửa phòng ngủ cũng quay ra cửa cái), thì ở trong phòng này: Gia chủ sẽ mất dần hết nghị lực làm việc, hay cảm thấy mệt mõi, và có ý nghĩ về chuyện chăn gối nhiều hơn. 
_ Phòng ngủ nằm dưới xà ngang, xà dọc trên trần: Những cây xà này phát sinh những áp lực rất mạnh đè xuống Sinh Khí đang luân lưu trong phòng. Nếu xà ngang trên giường ngủ thì người ngủ trên đó thường hay bị nhức đầu, dễ bị mất ngủ, ăn khó tiêu. Nếu là xà dọc chia đôi giường ngủ thì càng nguy hiểm hơn cho vợ chồng, vì nó là biểu tượng của sự chia cách, vợ chồng sẽ bất hòa rồi dẫn đến chia ly không xa. 
_ Phòng ngủ không có phòng tắm + toilet nhưng chung vách, lại xoay đầu về hướng đó. Cơ thể con người gồm một phần lớn là nước, trong trường hợp này, Sinh Khí trong cơ thể sẽ dễ bị sự di chuyển của nước bên phòng tắm cuốn hút đi, tạo nên sự mất quân bình trong cơ thể chúng ta. 

Sau khi tạm lướt qua về hình dáng, vị trí của phòng ngủ, chúng ta hãy đi sâu vào chi tiết. Nguyên tắc đầu tiên và căn bản nhất đối với phòng ngủ là phải thuộc Âm. Vì phòng ngủ là nơi nghĩ ngơi cần sự yên tĩnh, mà Dương thì động, Âm mới là tịnh. Vì đặc tính này, mà người ta hay bảo không nên để tivi, radio, máy hát, máy vi tính... trong phòng ngủ, bởi những thứ này là động; mặt khác, những điện từ trường của chúng sẽ làm nhiễu loạn từ trường trong cơ thể chúng ta làm cho giấc ngủ chúng ta bị gián đoạn. 
Hãy xem phòng ngủ như một vùng không gian thiêng liêng, vì đó là nơi chúng ta trải qua tất cả thời gian trong vô thức, rời khỏi thế giới của thực tại để đi vào những vùng không gian khác. Đừng để phòng ngủ tích tụ năng lượng Âm có hại, có mùi hôi (Âm Khí này là Tà Khí chứ không phải năng lượng Âm tích cực); hãy bỏ quần áo bẩn vào một chỗ gọn gàng, quần áo bẩn chứa Âm Khí nhiều nhất và lan tỏa nhanh nhất. Đừng để đồ đạc linh tinh bên dưới, bên trên hoặc bên cạnh giường ngủ. Đừng biến phòng ngủ thành nơi chứa đồ đạc, vì khi đó, Sinh Khí sẽ bị bế tắc, dồn ép khiến người ngủ trong phòng cảm thấy ngột ngạt, dễ bị chứng mất ngủ. 
Nói đến Phong Thuỷ phòng ngủ là không thể không nói đến vị trí đặt giường. Bởi đó mới chính là nơi chúng ta trực tiếp nằm lên mà. Về vị trí đặt giường thì nó theo một số nguyên tắc cơ bản: 
1/.Giường ngủ phải luôn nhìn ra cửa, hãy đặt giường ngủ làm sao để người nằm trên giường luôn thấy được cửa phòng. 
2/.Giường ngủ ĐẠI KỴ đặt trực diện với cửa phòng. Vì nơi đây, Sinh Khí mới vào phòng sẽ rất mạnh, làm chúng ta mất ngủ. Mặt khác, theo người HOA, thì chỉ có......quan tài mới đặt trực diện cửa như vậy. 
3/.Giường ngủ phải đặt đúng hướng tốt của người nằm trên đó. Hướng tốt nhất cho giường ngủ là hướng Sinh Khí (Xin xem ở trên để biết). Nếu không được, thì chọn một trong 3 hướng còn lại hợp với mệnh mình cũng đủ tốt. 
4/.Giường ngủ tránh đặt quay đầu ra cửa sổ. Nếu không thể dời giường sang nơi khác thì hãy: Đóng cửa sổ đó lại và thả rèm cửa dầy luôn.

Hôn nhân & Tình yêu trong Phòng ngủ

Sở dĩ NCD tôi tách biệt nó ra, không đưa những nguyên tắc, những cấm kỵ của phần này nhập chung vào phần thiết kế phòng ngủ, là vì tôi muốn nhấn mạnh hơn cho các anh chị, các bạn nào đã lập gia đình, hoặc có ý tìm người bạn đời, để dễ nhớ hơn, không bị các nguyên tắc, các cấm kỵ trên kia làm rối tung lên. 

PHÒNG NGỦ VỢ CHỒNG: 
Để có được một cuộc sống vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc chỉ cần các anh chị, các bạn thực hiện những điều đơn giản sau: 
_ Những năm đầu sau khi cưới: Nên trang trí phòng ngủ bằng màu ĐỎ. Nếu e màu Đỏ quá mạnh (khi tuổi của 2 vợ chồng đã là Mạng Hỏa), thì hãy dùng màu HỒNG. Gam mau này là gam màu nóng, thuộc Dương, tại sao lại xài được trong phòng ngủ? Xin thưa, vì đây là dùng cho vợ chồng còn trẻ, vợ chồng son mới cưới mà. 
Màu ĐỎ tạo ra cảm xúc mạnh mẽ về Tình Dục, và năng lượng Dương của nó sẽ đem lại vận may cho sự hợp nhất. Đây là điều vì sao mà người Hoa luôn dùng màu ĐỎ trang trí phòng cưới đấy! 
Tấm drap trải giường nên màu trắng là tốt nhất, không nên dùng màu xanh dương, nó sẽ làm nguội lạnh tình cảm đôi vợ chồng trẻ. Tuy nhiên, thảm và sơn tường thì màu xanh dương lại tốt. 
_ Đừng mang cây và hoa thật vào phòng ngủ: Ngược lại, trái cây thì tốt. Đặc biệt là quả Lựu, vì nó là biểu tượng của sự sung mãn. 
_ Đặt những ngọn đèn nhỏ màu đỏ trong phòng: Nên nhớ chỉ là những bóng đèn nhỏ thôi. Nó tăng cường sự đam mê và sung mãn. 
_ Nên treo tranh ảnh trẻ em và trái cây chín: Đây là những biểu tượng mang ý nghĩa tượng trưng cho kết quả của việc hợp nhất tốt đẹp. 
_ ĐẠI KỴ để biểu tượng hành Thủy trong phòng ngủ, như bồn cá, bồn rửa mặt, tranh sông biển....vv... Vì sự có mặt của nước ở đây sẽ tạo ra sự mất mát tiền bạc và người thân.
_ ĐẠI KỴ đặt hoa Mẫu Đơn (kể cả tranh hoa Mẫu Đơn) trong phòng ngủ vợ chồng, vì nó khiến người đàn ông có thói trăng hoa, và chắc chắn sẽ ngoại tình!!! 
_ ĐẠI KỴ có nước ở bên phải phòng ngủ (hay ở bên phải nhà), vì nó cũng khiến người chồng ngoại tình, và .....lập "phòng nhì" ở bên ngoài!!! 
_ ĐẠI KỴ đặt giường dưới cây xà (đà) dọc, mà nó chia đôi giường theo chiều dọc. Đây cũng là biểu tượng của sự chia ly đối với vợ chồng. 
_ ĐẠI KỴ đặt gương soi trong phòng ngủ, nhất là khi nó rọi vào giường. Về mặt sức khoẻ, khi chúng ta ngủ thì từ trường trong cơ thể chúng ta xuống thấp, gương sẽ hút thêm nữa, khiến chúng ta ngủ dậy sẽ rất mệt. Về phương diện tình cảm, gương soi tạo ra hình ảnh người thứ ba, nó khiến cho một trong hai người sẽ ngoại tình. 
_ Phòng ngủ ở phía Bắc của nhà, sẽ không thích hợp với tuổi trẻ hoặc những cặp vợ chồng son. Người ngủ trong phòng này lâu ngày sẽ trở nên bi quan, yếm thế, thích sống tịch mịch, cô đơn một mình thôi; cho nên không thích hợp cho vợ chồng ngủ. 
_ Nếu thích chưng hoa hồng trong nhà, nên cắt hết gai nhọn của nó. 
_ Nếu sử dụng giường đôi, ĐẠI KỴ dùng 2 tấm nệm ghép lại, vì nó tượng trưng cho sự chia cách. 
_ NÊN treo tranh đôi uyên ương ở góc Tây Nam của nhà, của phòng ngủ; hoặc đặt một đôi uyên ương bằng sành sứ trong phòng. Nhưng nếu nó bị bể, vỡ một con thì nên thay cả một cặp. Không nên chưng ba con hay là số lẻ. 
_ Dùng những biểu tượng và những biện pháp chuyên môn khác để tăng cường năng lượng cho cung Tình Duyên ở Tây Nam. 


PHÒNG NGỦ NHỮNG NGƯỜI CHƯA LẬP GIA ĐÌNH: 

_Nếu bạn nữ nào còn độc thân muốn tìm ý trung nhân nên dùng biểu tượng, hình vẽ, hoặc hoa Mẫu Đơn thật trong phòng ngủ. Vì nó là biểu hiện của người phụ nữ đa tình nên không thích hợp cho phụ nữ có chồng, nhưng với các cô gái thì đây là một biểu tượng tốt, rất tốt nữa là khác. Hãy để biểu tượng này ở góc Tây Nam của nhà, và cả góc Tây Nam của phòng ngủ. 
_ Hãy đeo đồ trang sức có biểu tượng Song Hỷ. 
_ Đặt biểu tượng đôi Uyên Ương, đôi Vịt Bắc Kinh ở góc Tây Nam nhà, và cả góc Tây Nam của phòng ngủ. 
_ Đặt giường ngủ quay đầu về hướng Diên Niên. 
_ Đặt một tấm gương soi gần cửa sổ làm sao để ánh trăng phản chiếu vào nó soi vào phòng. Năng lượng cực Âm của Mặt Trăng sẽ đem lại hạnh phúc cho bạn!!! 
_ Vào những đêm trăng sáng như RẰM chẳng hạn, hoặc những đêm Trăng Non, bạn hãy tắm mình trong năng lượng Thái Âm huyền diệu của Mặt Trăng !!!

BẾP VÀ CÁC VỊ TRÍ ĐẶT BẾP

Nói đến Bếp, nhiều người vẫn lầm lẫn một cách tai hại, nhân đây, NCD xin nói rõ rằng: hướng Bếp và Miệng lò..... hoàn toàn không phải là một! 
Hướng Bếp là: Mép, bìa của khuôn đặt Bếp, nó đối diện trực tiếp với mặt người nấu tức là Táo khẩu. Miệng lò là: Chỗ đưa củi vào đốt, hay nói cách khác, đó chính là Hỏa môn. 
Có danh từ Táo khẩu vì: Bếp xưa kia có đóng khung bốn bên vách, vách ở Hướng Bếp được cắt đôi, chừa một khoảng trống để quét tro, than trên mặt khuôn bếp ra cho sạch sẽ. Chỗ đó làm thành cái Miệng của Bếp nên gọi là Táo khẩu. Cho nên Táo khẩu xác định Hướng bếp 
Bếp ngày nay không có đóng khung bốn vách, chỉ là 1 tấm bê-tông để đặt Lò, Bếp gaz lên nấu nướng thôi. Vậy thì: Hướng bếp là bìa đối nghịch với lưng Bếp, hay nói đơn giản hơn cho dễ hiểu, Hướng Bếp chính là hướng lưng của người nấu Bếp vậy.
BẾP là nơi nấu nướng thức ăn để nuôi dưỡng chúng ta, nên có thể nói Bếp hút dưỡng chất trong không khí vào để giúp lửa cháy. Do đó, nếu Hỏa môn hút những trược khí, nghịch hay ác khí, tất sẽ đem lại những ảnh hưởng tai hại. Cũng ví như ta hút những chất độc hại đó vào thức ăn vậy. 
Cho nên, Hỏa môn phải thuận hợp cung mạng của Trạch chủ. 
Mặt sau của Bếp là nơi Hỏa khí thịnh vượng, vì sức lửa cháy dồn tới mà, cho nên nó có tác dụng trấn áp hung hại, cần xoay mặt sau về hướng xấu. 
Mặt trước của Bếp (trước Hỏa môn và Hướng bếp) không nên trực diện với nhà xí, nhà tắm, nơi có uế khí, bồn chứa nước, bồn rửa mặt, sàn rửa chén bát, lu nước, giếng nước. Vì Thủy Hỏa tương khắc, nên nếu là Nước thì trong nhà sẽ gây gỗ, cải vã; còn nếu là ô uế thì sẽ bệnh đau. 
Trước Bếp và trước trang thờ Ông Táo không nên làm phòng ngủ hay để giường ngủ, vì sẽ khiến người nằm ở đó đau tim, đau ngực, con cháu không lương thiện, gia đạo bị phá tán, tai nạn liên miên. 
Không nên để Hỏa môn xoay ra phía cửa, đây là điều Đại Kỵ trong Phong Thuỷ với Bếp, nó là "Khai môn đối Táo, tài súc đa hao". 
Không nên trổ cửa sổ hướng Tây trong nhà Bếp. Nghe có vẻ phi lý, nhưng theo NCD nghĩ có lẽ thuyết này có từ suy nghĩ: nắng chiều tuy nhàn nhạt nhưng rất nóng (dân gian có câu "gái thương chồng đương đông buổi chợ, trai thương vợ nắng quái chiều hôm" mà=> gái thương chồng thì thể hiện rõ rệt như buổi chợ đông, trai thương vợ tuy thấy nhàn nhạt như ánh nắng chiều_ nhưng nắng chiều nhiệt độ nóng hơn nắng sáng rất nhiều_ nhưng lại rất nồng nàn), không mở cửa sổ ở đây là tránh ánh nắng chiều rọi vào làm thức ăn dễ ôi thiu thôi. 
Không nên đào hầm hố ngay trước Bếp, nếu có nước thì càng nguy, nó gây nên hư mắt, bệnh tật, xảy ra nhiều việc quái đản. 
Không nên để BẾP và Giếng nước, hồ, lu nước liền kế bên nhau sẽ khiến mẹ chồng và nàng dâu bất hòa. 
Bếp đặt trên đường nước, hầm nước: gia đạo ly tán, bất hòa. 
Phòng ngủ và Hầm nước trước Bếp: Cô quả, tuyệt tự. 
Hai bên Bếp gaz có vòi nước là quẻ Ly, tối kỵ.
Vòi nước ở giữa, hai bên là hai bếp gaz, quẻ Khảm, được. 
ĐẠI KỴ để Bếp nằm dưới giường ngủ ở tầng trên. 
Không nên để mặt sau của Bếp hướng về chuồng gia súc: gia súc tiêu hao; hướng về phòng ngủ: bệnh đau, tai nạn. 
Về Hỏa Môn, nên xoay theo một trong bốn hướng tốt của gia chủ, và Du niên tốt của Bếp với Quái số của gia chủ, sẽ có thể hóa giải Hướng nhà xấu.
Ví dụ: Gia chủ có quái số là 1- cung Khảm, Cửa cái nhà là hướng KHÔN. Khảm_ Khôn biến du niên Tuyệt Mạng. Dùng Hỏa môn hướng về CHẤN, ta sẽ có: Khảm+ Chấn biến du niên THIÊN Y đủ sức hóa giải TUYỆT MẠNG. 
Về Hỏa môn hóa giải Hướng nhà xấu, có ba trường hợp hóa giải đối với ba hướng xấu nhất, xin hãy nhớ kỹ : 
_ Sanh Khí giáng Ngũ Quỷ 
_ Thiên Y chế Tuyệt Mạng 
_ Diên Niên yểm Lục Sát 

Ngoài ra, khi xoay hướng Hỏa Môn, cần lưu ý điểm sau: Xét ba cung: Hỏa môn_ Cửa cái_ Quái số của gia chủ xem có rơi vào thuần Dương hay thuần Âm không. Vì theo Dịch lý "Cô Dương bất trưởng _ Độc Âm bất sinh". Và đây là bảng phân biệt Âm Dương của 8 cung 
_ Các cung Dương: Càn, Khảm, Cấn, Chấn.
_ Các cung Âm: Tốn, Ly, Khôn, Đoài. 
Nếu cung Mệnh gia chủ đã là Dương, gặp cửa cái cũng thuộc Dương, thì ta nên tìm Hỏa môn thuộc Âm 
Đấy là kinh nghiệm của người đi xem nhà. 
Nếu để rơi vào trường hợp Cô Dương hay Độc Âm: Ở lâu nhà đó sẽ TUYỆT TỰ. 
Nếu gia chủ kém phúc thì chỉ trong một đời, chậm thì cũng chỉ tối đa là đến đời thứ ba, là nhà dần không còn con trai nối dõi, phụ nữ chấp trưởng trong nhà. 
Bếp ở giữa mái hiên mà hai đầu không có cột: Chỉ sống nhờ người khác 
Có xưởng lớn trước Cửa Bếp thì tán tài. 
Bếp ở trước cửa: Bị Hỏa tai hay có bịnh về máu huyết. 
Bếp ở liền với cối giã gạo: Có người trong nhà thắt cổ hay tự trầm. 
Trước Cửa Bếp có khối đá chắn ngang: Trẻ con nhiều bệnh. 
Bếp và Giếng cùng một hành lang: Con dâu và con gái lục đục. 
Bếp đối diện với chuồng gà: Sinh chuyện dâm dục bị chê cười. 
Bếp đặt phương Ngọ: Thường bị Hỏa tai và đau Mắt (bởi Ngọ là thuộc Ly Hỏa, nên Hỏa càng vượng, mà Hỏa vượng thì Mắt mờ_ theo y khoa). 
Sau Bếp mở cửa sổ sáng láng: Tiêu hao tiền của. 
Trước sau tả hữu Bếp có cửa mở xông vào: Bị thưa kiện tán tài. 
Bếp đặt ở chỗ mọi người đều trông thấy: Tán tài. 
Bếp đặt ở hướng Đông Bắc: Bị Thủy tai hoặc trộm cướp. 
Cửa Bếp thông với Cửa Buồng: Bị bệnh thổ huyết. 

VỊ TRÍ ĐẶT BẾP: 

Như đã nói ở trên, BẾP nên đặt ở Hung phương nhằm trấn áp Hung khí, Tà khí ở đó. Còn Hỏa môn thì xoay một trong bốn hướng tốt, thuận hợp với Quái số của gia chủ. 
Vậy thì, nếu BẾP đặt đúng vị trí thì có ích lợi gì? đặt sai vị trí thì bị hung hại gì? 
Đây là 8 vị trí đặt BẾP ở các hướng trong nhà và ảnh hưởng của nó: 
1/.Bếp đặt tại cung Sanh Khí của gia chủ: thì phụ nữ sinh quái thai hoặc hư thai, hay không đẻ được, hoặc có con mà không thông minh; không được tài lộc, điền địa; lục súc tổn hại. 
2/.Bếp đặt tại cung Diên Niên của gia chủ: thì không thọ; hôn nhân không thành, nếu đã có gia đình thì vợ chồng bất hòa hợp; tốn của; hao người; bệnh hoạn; cùng quẩn. 
3/.Bếp đặt tại cung Thiên Y của gia chủ: thì lâm bệnh nặng, thân thể ốm yếu, phục thuốc thang lâu khỏi. 
4/.Bếp đặt tại cung Phục Vì của gia chủ: thì vô tài; vô thọ; suốt đời nghèo khổ. 
5/.Bếp đặt tại cung Tuyệt Mạng của gia chủ: thì không bệnh tật, tăng thọ, phát tài, nhiều con, tìm được gia nô, không bị Hỏa tai. 
6/.Bếp đặt tại cung Lục Sát của gia chủ: thì phát cả Đinh lẫn Tài (là người lẫn của), vô bệnh tật, vô kiện cáo, vô Hỏa tai, cửa nhà yên ổn. 
7/.Bếp đặt tại cung Ngũ Quỷ của gia chủ: thì vô Hỏa tai, vô đạo tặc (không trộm cướp), gia nô (người giúp việc) trung thành- cần mẫn- đắc lực, vô bệnh hoạn, phát tài, lục súc thịnh vượng. 
8/.Bếp đặt tại cung Họa Hại của gia chủ: thì bất thoái tài, bất thương nhân (là không hao tổn tiền của, không hại người), vô bệnh hoạn, vô kiện tụng. 

Ngoài ra, trong việc đặt vị trí Bếp, khoa Phong Thuỷ còn tính chi li hơn khi tính đến vị trí của từng Sơn. Đọc đến đây là các anh chị, các bạn đã tiến thêm một bước nữa vào khoa Phong Thuỷ, vì bây giờ không chỉ nói đến tám hướng Bát Quái căn bản nữa, mà mỗi hướng Bát Quái lại chia ra 3 Sơn nhỏ trong đó nữa. Cụ thể như sau: 
_ Càn gồm ba Sơn: TUẤT-CÀN-HỢI. 
_ Khàm gồm ba Sơn: NHÂM-TÝ-QUÝ. 
_ Cấn gồm ba Sơn: SỬU-CẤN-DẦN. 
_ Chấn gồm ba Sơn: GIÁP-MẸO-ẤT. 
_ Tốn gồm ba Sơn: THÌN-TỐN-Tỵ . 
_ Ly gồm ba Sơn: BÍNH-NGỌ-ĐINH. 
_ Khôn gồm ba Sơn: MÙI-KHÔN-THÂN. 
_ Đoài gồm ba Sơn: CANH-DẬU-TÂN. 
Đến đây, hẳn các anh chị, các bạn có thể thấy những tên gọi này hơi quen quen phải không? Xin thưa, trở ngược lên trên các anh chị, các bạn sẽ thấy ngay hình vòng tròn Bát Quái có 24 Sơn này, và không chỉ thế, nó còn có thêm các chấm tròn trắng hoặc đen ngay kế bên nữa. Rất dễ xác định Sơn nào tốt để đặt Bếp, xin cứ chọn những ô có chấm tròn trắng là Cát, đen là Hung. Và NCD xin đăng luôn một bài thiệu để các anh chị, các bạn dễ nhớ: 
Táo (tức là BẾP đấy quý vị) nhập CÀN cung thị diệt môn (thế nào cũng chết người). 
NHÂM- HỢI nhị vị tổn nhi tôn ( là hại con cháu ). 
GIÁP- DẦN đắc tài, THÌN- MẸO phú. 
ẤT- CẤN tao(là tao ngộ ) Hỏa tất tai ôn (là gặp tai họa, bệnh tật). 
TÝ- QUÝ- KHÔN cung gia bần khốn (là nhà nghèo khổ, nạn tai liên miên). 
SỬU thương lục súc, phúc nan tồn (khó nuôi súc vật, phúc đức tiêu hết). 
TỴ- BÍNH ích tàm, CANH đại cát ( Ích tàm là lợi về nuôi tằm, dệt vải). 
Nhược phùng NGỌ vị vượng nhi tôn (nhiều con cháu). 
TÂN- DẬU- ĐINH phương đa tật bệnh (nhiều bệnh tật). 
TỐN- THÂN- MÙI- TUẤT trạch hanh xương (hanh thông, thuận lợi mọi việc). 

CẦU TỬ BÍ PHÁP: 

Cầu tử ở đây là cầu con đấy, xin đừng hiểu lầm là chữ Tử kia thì phiền lắm đa! 

Theo các " tiền bối " xưa thì có hai cách qua việc đặt Bếp, nhưng qua kinh nghiệm đi xem của NCD tôi, thì thấy cách thứ hai ứng nghiệm xác suất cao hơn. Tuy nhiên, tôi cũng ghi ra đây cả hai cách để các anh chị, các bạn tham khảo và thử xem: 
1/.Đặt BẾP trấn tại Hung phương của gia chủ và Hỏa môn xoay hướng SANH KHÍ sẽ sớm sinh quý tử. 
2/. Đặt BẾP trấn tại Hung phương và Hỏa môn xoay hướng PHỤC VÌ của gia chủ, đến năm sao THIÊN ẤT QUÝ NHÂN chiếu đến cung này sẽ ứng nghiệm ngay. Thế sao THIÊN ẤT QUÝ NHÂN là gì? Đó là sao Nhị Hắc đấy, là sao số 2 đó quý vị. Còn cách tính đường đi của sao đây : 


4 9 2 tốn ly khôn 

3 5 7 chấn trung đoài 

8 1 6 cấn khảm càn 

Ở đây tôi không muốn đi sâu vào phần nguồn gốc các ô vuông này, chỉ nói về đường di chuyển của các sao. Xin quý vị lưu ý cho, phần tính đường đi của các sao này rất quan trọng, sau này khi nghiên cứu về Huyền Không, thì đây là cách di chuyển của các sao, còn gọi là phép Lường Thiên Xích. 
Luôn luôn khởi từ Trung cung (cung giửa) và kế đến là ô số 6, rồi ô số 7, rồi ô số 8... cho đến ô số 4, rồi quay lại Trung cung, cứ thế mà di chuyển. Để cho dễ nhớ, quý vị hãy thuộc làu thứ tự sau: 
Nhất KHẢM- Nhì KHÔN- Tam CHẤN- Tứ TỐN- Ngũ TRUNG- Lục CÀN- Thất ĐOÀI- Bát CẤN- Cửu LY. 
Đó là ô vuông căn bản, nếu ô giửa không phải là số 5 thì cũng vậy, đường di chuyển cũng vậy, và các số cứ tăng dần, hay giảm dần theo đường di chuyển đó. 
Ví dụ: Cho số 8 vào giửa chẳng hạn, ô vuông lúc đó sẽ thành thế này sau khi di chuyển các SAO 

7 3 5 Vì sao số 8 ở giửa nên sao số 9 di chuyển xuống theo thứ
tự đến ô góc Tây Bắc và an ở đó; kế số 9 là số 1 sẽ
6 8 1 chuyển theo đường như vậy lên an ở ô hướng tây... 
cứ vậy mà di chuyển. Khi quý vị đã nhớ đường
2 4 9 ô vuông Lạc Thư rồi thì rất dễ, bước đầu có hơi khó một tí, nhưng xin hãy cố
mà nhớ đường đi này của các Sao, vì sau này nó ứng dụng rất nhiều trong việc
hỗ trợ chúng ta trong việc nghiên cứu phái Huyền Không. 

Xin trở lại với Sao THIÊN ẤT kia, như đã nói nó là sao số 2. Vậy bây giờ, giả sử gia chủ có quái số là 8 chẳng hạn. Ta xoay Hỏa môn hướng Phục vì tức là xoay hướng cung CẤN 
Xem hình căn bản, ta thấy để đi đến cung này, từ trung cung phải đếm tới 3 cung nữa. Bây giờ, điều ta cần là số 2 ở đó, tức là: số 1 ở Đoài, số 9 ở CÀN, số 8 ở giữa. 
Vậy khi nào số 8 ở giữa? Con số ở giửa là con số của Sao chủ tinh năm đó. 
Vậy làm sao tìm Sao chủ tinh của năm ? 
Xin mách các anh chị, các bạn một cách tìm cực kỳ nhanh khỏi cần phải tra sách do NCD để ý thấy: Xin tính Quái số của Nam năm cần tìm, thì đó là Sao chủ năm đó 
Ví dụ: Năm 1987, tìm xem Sao chủ năm đó là gì nhé, ta tính y như tìm Quái số 
8+7=15 
1+5=6 
10-6=4 
Vậy năm đó Sao số 4 nằm ở Trung cung. Đưa số 4 vào giửa rồi di chuyển các sao, ta sẽ có 9 ô vuông năm đó là: 3 8 1 

2 4 6 

7 9 5 

Ví dụ nữa ở thời điểm năm sau đi: năm 2010 
0+1=1 
vì sau năm 2000 nên không lấy 10 mà chỉ lấy 9 trừ đi thôi, xin đừng quên!
9-1=8 
vậy Sao chủ tinh của năm nay là số 8, hay nói cách khác, năm 2010 số 8 nằm ở trung cung
Nhập số 8 vào giửa rồi di chuyển theo hướng đi căn bản ở trên, ta có 9 ô sau : 

7 3 5 

6 8 1 

2 4 9 

Vậy sang năm sau số 2 cần tìm nằm ở cung Cấn 
Có nghĩa là những ai có quái số là 8, xoay Hỏa môn hướng Đông Bắc, sang năm sẽ sinh con (wao, dĩ nhiên ở đây là NCD nói những ai có gia đình và muốn có con đó nghen! Chứ những người không có gia đình mà hỏi cắc cớ là tội NCD lắm; hay là có gia đình mà chưa muốn có con, đi kế hoạch thì làm sao có con được?! Cái gì cũng phải hợp lý phải không quý vị?) 

Cái vụ này rắc rối quá, thôi thư giản chút vậy. 
NCD xin chỉ vụ này dễ hơn và tin rằng ai cũng muốn biết, đó là Cầu Tài Bí Pháp 
Cái này thì rất đơn giản, chỉ cần đặt BẾP trấn Hung phương, Hỏa môn xoay hướng Diên Niên, thế là....xong! đơn giản không? 
Dĩ nhiên, bất cứ làm việc gì trong khoa Phong Thuỷ này cũng cần xem ngày giờ, và đó là điều...QUAN TRỌNG NHẤT!!!

Phòng tắm và Nhà vệ sinh 


1/.Phòng tắm không nên ở cuối một hành lang dài: Lối đi sẽ lùa luồng khí di chuyển nhanh trở thành Ác Khí, qua cửa Phòng tắm, làm thương tổn các vấn đề nội tạng, cũng như sự sáng tạo của các thành viên trong nhà. 

2/.Tránh làm Phòng tắm chung vách hoặc đối diện với Phòng ngủ, nếu có đối diện thì nên tránh làm hai cửa đối diện. Nhưng nếu làm Toilet chung với nó thì tốt nhất nên tránh đi. 

3/.Tránh hai cửa Phòng tắm đối diện nhau: Những người cư ngụ ở đó thường có cảm giác bệnh tật chạy dọc theo đường trung tâm cơ thể của họ, hoặc phải chịu đau đớn của cơ thể, và các vấn đề về tài chánh sẽ suy giảm. 

4/.Phòng tắm không nên làm hai cửa: Vì Phòng tắm là nơi tập trung nguồn nước nhiều nhất _ mà theo quan niệm Phong Thuỷ, nước là biểu tượng của tiền bạc_ nếu hai cửa, thì lợi nhuận sẽ tuôn chảy mất hết. 

5/.Phòng tắm và Toilet đối diện cửa chính: Nghĩa là vừa bước vào cửa đã thấy ngay Phòng tắm hay Toilet. Ở vị trí này, Sinh Khí mới chuyển vào nhà, đã bị Phòng tắm và Toilet cuốn trôi đi hết. 

6/.Phòng tắm và Toilet đối diện với nhà Bếp hoặc ở trong nhà bếp: Trường hợp này thường thấy ở những nơi diện tích nhà nhỏ hẹp, hay ở một số nhà hàng nhỏ ở Việt Nam ta. Về mặt khoa học, Bếp và Toilet gần nhau là điều mất vệ sinh. Về mặt Phong Thuỷ, Bếp là Hỏa ,Toilet là Thủy, nếu Thủy vượng tất Hỏa phải tắt, Hỏa tắt thì Bếp nguội lạnh. Một căn nhà mà Bếp nguội lạnh là điều không tốt rồi, huống hồ là một tiệm ăn, một nhà hàng, sẽ vắng khách là điều tất nhiên. 

7/.Phòng tắm hay Toilet quá nhỏ: Có nhiều người suy nghĩ được nhiều điều hay, giải quyết được nhiều vấn đề, hoặc có những sáng kiến mới lạ, là cũng ngay trong những giây phút riêng tư trong Phòng tắm hay Toilet. Bởi vậy, nếu Phòng tắm hay Toilet quá nhỏ, sẽ giới hạn Sinh Khí vào nơi này. Cũng có nghĩa là giới hạn sự suy nghĩ và sáng tạo của những người có thói quen như vậy. Nhưng điều trở ngại chính là Sinh Khí vào đây gặp không gian tù túng sẽ khó luân lưu, Khí bị tù hãm, từ Sinh Khí sẽ thành Ác Khí. 

8/.Phòng tắm và Toilet tối kỵ nền cao hơn nền Phòng ngủ 

9/.Phòng tắm riêng thì không nên to rộng quá: Nó tạo cảm giác lạnh lẽo, thiếu sự kín đáo, nghiêm túc, khiến người tắm hay có cảm giác bất an. 

10/.ĐẠI KỴ đặt Phòng tắm hay Toilet ở Đông Nam hoặc Tây Nam: Như đã nói ở các phần trước, góc Đông Nam là cung TÀI LỘC, góc Tây Nam là cung TÌNH DUYÊN và HÔN NHÂN. Như vậy, mỗi lần chúng ta tắm hay giật nước bồn cầu là mỗi lần sinh Khí bị cuốn trôi. Đó cũng có nghĩa là những may mắn, tiền bạc, Tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị cuốn trôi theo dòng nước. 


Đấy là trường hợp nhà ở đô thị, Phòng tắm và Toilet ở hẳn trong nhà. Ở vùng nông thôn, các nhà Vệ sinh thường được làm riêng bên ngoài. Tuy nhiên, dù có làm ở trong hay ngoài thì nó vẫn theo một số điều căn bản bắt buộc: 
_ Nhà Vệ sinh không nên đặt ở hai phương Bắc và Đông Bắc: thường khiến Nam, Nữ chủ nhân mắc bệnh động mạch xơ cứng, gan cứng, mật kết sỏi, đi lỵ, đau dạ dầy, đại tiện bí, ăn bị trúng độc, khí huyết không lưu thông. Với người già thì sức khoẻ càng không tốt . 
Nếu quý vị nhận thấy bị đau lưng dai dẳng, thường ruột hay bị bệnh thì hãy kiểm tra nhà xí. Chắc chắn nhà xí ở đó đã có vấn đề không hợp. 
Nếu đã lỡ đặt nhà xí tại đây và không thể dời được, thì hãy xoay hướng bàn cầu lại, tránh đặt ở 15 độ của cung Tý, và 15 độ của cung Sửu, và thêm cách Hóa giải Tà Khí.
_ Nhà Vệ sinh nên tránh đặt ở những cung địa chi trong 24 Sơn đã nói ở phần trước, vì sẽ phạm phải Thái Tuế vào những năm trùng tên với địa chi ấy, hoặc 6 năm sau phạm Tuế Phá. 
Ví dụ: đặt Toilet ở cung Sửu chẳng hạn. Đến năm Sửu, sẽ phạm Thái Tuế. Sáu năm sau, đến năm Mùi, sẽ bị phạm Tuế Phá. 
Đó là lý do vì sao ở trên NCD khuyên nên tránh hai cung Tý và Sửu. 
_ Nhà Vệ sinh nên đặt ở những nơi nghịch với nhóm Quái số của gia chủ. 
Ví dụ: Gia chủ có Quái số là 4_ cung Đoài. Thì nên tránh đặt Toilet trấn ngay cung Đoài. 
Nhà Vệ sinh mà đặt nơi Sinh phương tức là phá vỡ Cát tinh, rất bất lợi. 
_ Nhà Vệ sinh ĐẠI KỴ an tại trung cung (kể cả hầm cầu). 
Đây là cách cục XÚ UẾ NHẬP TRUNG CUNG_ cực kỳ xấu về mặt Phong Thuỷ. 

Ngoài những điều căn bản nói trên, NCD xin nhắc các anh chị, các bạn thêm ba điểm nữa: 
_ Trong nhà, nếu có bất kỳ vòi nước, ống nước nào bị rò rĩ, xin hãy sửa hoặc thay ngay. Bởi Nước là Tiền mà! Để nước chảy rỉ rả như thế là hiện tượng thất thoát, hao tổn tài sản, tiền của đấy! 
_ Hãy làm sạch vùng không gian Phòng tắm và Toilet: Hãy dẹp bỏ những thứ gây bề bộn trong phòng tắm như: Giỏ rác đầy ứ, chai lọ hoặc ống kem đánh răng rỗng, đĩa đựng xà bông không cần thiết, thuốc hết hạn sử dụng, mỹ phẩm khuyến mãi....không dùng đến, dầu tắm và nước hoa....không bao giờ dùng....vv.. 
Tất cả những thứ này đều là những thứ có thể tích tụ năng lượng Âm xấu, gây hại cho ta. 
_ Nhiều người cho rằng để xóa ảnh hưởng xấu của toilet thì nên trang trí Toilet bằng tranh ảnh, chưng hoa trong đó. Nhưng theo NCD, xin khuyên các anh chị, các bạn đừng nên. Vừa lãng phí, vừa vô bổ không ích lợi gì, nếu không muốn nói là còn gây hại. Xin quý vị hãy cẩn thận!


GIẾNG NƯỚC.


Nói đến giếng nước là ta nói đến một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mọi người. Ở thành thị thì còn có nước fountain, nhưng ở một số vùng quê Việt Nam hiện nay, vẫn còn nhiều vùng xài giếng, lấy đó làm nguồn nước sinh hoạt, ăn uống, tắm giặt..vv... Do đó, nói đến Giếng nước là ta phải bàn đến sự tinh khiết, sạch sẽ làm đầu. Bởi không thể nào lấy một nguồn nước nhiễm bẩn, một nguồn nước ô nhiễm, ô uế để nấu ăn được. 
Do vậy, điều đầu tiên mà NCD muốn nói đó là: Giếng phải đặt ở phương Sinh Vượng với Mạng gia chủ. Cũng như với các phần trước, dựa theo Quái số của gia chủ để tìm cung thích hợp để đặt Giếng. Ngoài ra, khoa Phong Thuỷ xưa cũng đưa ra một số phương hướng nên và không nên đặt Giếng, NCD xin đưa ra để các anh chị, các bạn tham khảo xem:

1/.Ở các phương Bát Quái: Giếng ở các phương: 
_ Càn: Bị đầu nhọt lỡ, chân tê liệt, thắt cổ tự vận, bị tai nạn gãy nát đùi. 
_ Khảm: Bị trộm cướp, nhiều bệnh tật. 
_ Cấn: Vượng tài nhưng không con. 
_ Tốn: Tài lộc đại phát. 
_ Ly: Mắt yếu. 
_ Khôn: Giàu có, thịnh vượng. 
_ Đoài: Đại dâm, ứng vào thiếu nữ; không con. 

2/.Ở các phương Địa Chi: Giếng ở các phương: 
_ Tý: Sẽ sinh ra người điên cuồng. 
_ Sửu: Anh em không hòa thuận, nhà có người bị câm điếc, đui mù. 
_ Dần: Bị hỏa tai, bệnh hoạn. 
_ Mẹo: Bị tai bay vạ gió, bệnh tật. 
_ Thìn: Mọi việc đều bất lợi, gia trưởng bị nạn trước, rồi đến người nhà, có người nhảy sông tự trầm. 
_ Tị: Đạt công danh nho nhỏ. 
_ Ngọ: Mọi việc đều bất lợi. 
_ Mùi: Có công danh, giàu sang. 
_ Thân: Bị trộm cướp, khó sinh đẻ. 
_ Dậu: Trước xấu sau tốt. 
_ Tuất: Con nhỏ chết, con lớn bệnh, mọi việc đều bất lợi. 
_ Hợi: Con cháu thông minh, thịnh vượng. 

3/.Ở các phương Thiên Can: Giếng ở các phương: 
_ Giáp: Sẽ được nhiều của, nhưng nhiều bệnh tật. 
_ Ất: Trai, gái đều xinh đẹp. 
_ Bính: Được làm quan cao. 
_ Đinh: Vượng về lộc và con trai. 
_ Canh: Sẽ giàu có. 
_ Tân: Nam nữ trong nhà đều trong sạch, sống có đạo đức. 
_ Nhâm: Phát tài, vượng nhân đinh nhưng thường có quái tật. 
_ Quý: Giàu có, vàng bạc đầy nhà. 

Các phương Giáp, Bính, Canh, Nhâm có Giếng, nếu gần suối sâu thì nam nữ trong nhà đều dâm loạn. 

_ Không nên để nước ô uế tràn vào Giếng. 
_ Làm nhà trên Giếng cũ thì bị thưa kiện. 
_ Giếng sâu quá thì không tụ tài, cô quả, dâm dật. 
rộng quá thì không vượng đinh, của cải lại mất dần. 
dài mà sâu thì thoái tài, hại nhân khẩu. 
sâu mà làm chỗ đất cao thì đàn bà trong nhà làm loạn. 
_ Giếng làm sát bên phòng ngủ mà có thai thì sẽ trụy thai. 
_ Trồng hoa bên Giếng thì sẽ cờ bạc, xa hoa. 
_ Đắp tường quanh Giếng thì sẽ...yêu con ở (?!). 
Trên đây chỉ là những yếu tố đặt Giếng theo quan điểm xưa, có rất nhiều đã không còn hợp thời nữa, nhưng NCD tôi vẫn nêu ra đây để các anh chị, các bạn cùng tham khảo. Vì hành Thuỷ là một hành khó chịu và nguy hiểm nhất trong Ngũ Hành, nên hãy hết sức cẩn thận. Nếu ai đã từng nghiên cứu qua Huyền Không tất sẽ thấy rõ điều này. 
Ngoài ra, tất cả các nơi có nước ở Dương Trạch lẫn Âm Trạch đều phải tránh phạm phải HOÀNG TUYỀN. Đây là một đại kỵ trong Phong Thuỷ. Xin hãy lưu ý!!!

HOÀNG TUYỀN

Nói đến HOÀNG TUYỀN là nói đến một phương vị gần như bất khả xâm phạm trong Phong Thuỷ vậy. Bởi các Hung Phương như Thái Tuế, Ngũ Hoàng Sát, Tam Sát thì chỉ theo năm mà di chuyển đi, còn HOÀNG TUYỀN là phương vị cố định. Khi nhà, mộ mà xác định hướng nào đó là đã có một vài phương hướng không thể phạm. Chữ "phạm" ở đây ý nói ở nhưỡng nơi ấy có thể kiêng kỵ: phóng thủy (thãi nước ra), đường đi, nước chầu lại, lạch nước...vv... thậm chí ngay cả trổ cửa, chọn ngày giờ khởi công cũng phải tránh nó nữa đấy!. 
Trước tiên, NCD tôi xin giới thiệu với các anh chị, các bạn hai loại HOÀNG TUYỀN thường được nói đến nhiều nhất trong khoa Phong Thuỷ. Đó là: TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN và BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN. 

TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN 
Canh, Đinh KHÔN thượng thị HOÀNG TUYỀN 
Ất, Bính tu phòng TỐN thủy tiên 
Giáp, Quý hướng trung ưu kiến CẤN 
Tân, Nhâm thủy lộ phạ đương KIỀN. 

Tức là làm nhà lập hướng CANH- ĐINH nên cẩn thận với nước phương KHÔN. 
CANH hướng mà thấy ở phương KHÔN có nước thì nên chảy đến, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN. 
ĐINH hướng mà làm nhà thì nước phương KHÔN nên chảy đi, chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN. 


ẤT hướng thì phương TỐN nước nên chảy đi, chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN. 
BÍNH hướng thì nước phương TỐN nên chảy chầu lại, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN. 


GIÁP hướng thì nước phương CẤN nên chảy lại , nếu chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN. 
QUÝ hướng thì nước phương CẤN nên chảy đi, nếu chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN. 


TÂN hướng thì nước ở KIỀN ( CÀN ) nên chảy đi , nếu chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN. 
NHÂM hướng thì nước ở KIỀN nên chảy đến , chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN. 


BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN 
Khảm Long, Khôn Thố, Chấn sơn Hầu. 
Tốn Kê, Kiền Mã, Đoài Xà đầu. 
Cấn Hổ, Ly Trư vi SÁT diệu. 
Phạm chi MỘ-TRẠCH nhất tề hưu. 

Nhà Toạ (mặt sau nhà) Khảm thì ở phương THÌN (Long là Rồng, là cung Thìn) không nên trổ Cửa, đào Giếng, kỵ thấy lạch nước. 
Nhà Toạ Khôn thì ở phương MẸO là kỵ. 
Nhà Toạ Chấn thì ở phương THÂN là kỵ. 
Nhà Toạ Tốn thì ở phương DẬU là kỵ. 
Nhà Toạ Kiền thì ở phương NGỌ là kỵ. 
Nhà Toạ Đoài thì ở phương TỊ là kỵ. 
Nhà Toạ Cấn thì ở phương DẦN là kỵ. 
Nhà Toạ Ly thì ở phương HỢI là kỵ. 

Và ngược lại cũng vậy. Tức là nhà tọa THÌN thì kỵ phương KHẢM vậy...... 
Ngoài ra, khi chon ngày khởi công, cũng phải TUYỆT ĐỐI TRÁNH chọn nhằm ngày phạm phải BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN này. Đây là một yếu quyết trong nghề, nay NCD xin hé tý bí mật cho các anh chị, các bạn biết, hy vọng các anh chị, các bạn không phạm phải ĐẠI HUNG SÁT này khi làm nhà. Nhiều người không biết, khi làm nhà chỉ đến các thầy xem ngày để lựa ngày khởi công, ngày đổ mái...vv...mà không biết rằng ngày khởi công phải do một thầy địa lý chuyên nghiệp mới chọn chính xác được. Vì các thầy xem ngày chỉ ngồi tại nhà, giở sách ra xem ngày theo sách vỡ, không đến tận nơi xem hướng thì rất dễ chọn lầm những ngày Hung Kỵ so với HƯỚNG và TỌA SƠN. Không chỉ có Bát Sát Hoàng Tuyền, mà còn nhiều Hung Sát khác, Hung Tinh khác liên quan tới Sơn, Hướng và ngày giờ. Nay NCD xin chỉ ra ngày kỵ của Bát Sát Hoàng Tuyền với các Sơn tương ứng của nó: 
_ CÀN sơn : kỵ ngày Bính ngọ, Nhâm ngọ. 
_ KHẢM sơn : ........... Mậu Thìn, Mậu Tuất. 
_ CẤN sơn : ........... Giáp Dần, Bính Dần. 
_ CHẤN-TỐN : ........... Canh Thân, Tân Dậu. 
_ LY : ........... Quý Hợi, Kỷ Hợi. 
_ KHÔN : ........... Ất mẹo. 
_ ĐOÀI : ........... Đinh Tị. 

Ngoài ra, trong vấn đề về đường hướng nước của thuật Phong Thuỷ còn một vài loại Hoàng Tuyền khác như: 

BÁT DIỆU SÁT THỦY
Giáp phạ lưu Dần, Ất phạ Thìn 
Bính- Ngọ, Đinh- Mùi yếu thương nhân 
Canh- Thân, Tân- Tuất tu dương tị 
Nhâm- Hợi, Quý- Sửu thị hung thần. 

BẠCH HỔ HOÀNG TUYỀN 
Kiền, Giáp, Khảm, Quý, Thân, Thìn sơn 
Bạch Hổ chuyển tại Đinh-Mùi gian 
Cánh hữu Ly, Nhâm, Dần kiêm Tuất 
Hợi sơn lưu thủy chủ ưu phiền. 

Chấn, Canh, Hợi, Mùi tứ sơn kỳ 
thủy nhược lưu Thân khước bất nghi. 
Cánh hữu Đoài, Đinh, Tị kiêm Sửu 
phạm trước Ất- Thìn Bạch Hổ khi. 
Khôn, Ất nhị cung Sửu mạc phạm 
thủy lai tất nam định vô nghì. 
Cấn, Bính sầu phùng Ly thượng, hạ. 
Tốn, Tân ngộ Khảm họa nan di. 
Thử thị Hoàng Tuyền chuyên Hướng luận 
Khai môn- Phóng thủy ắt sầu bi. 

Xin cẩn trọng nhắc lại một lần nữa: HOÀNG TUYỀN xin chớ phạm!!!


GƯƠNG SOI

Trong Phong Thuỷ, Gương soi được coi như là Aspirin vậy. Nó được xem là một trong những công cụ hóa giải rất tốt trong Phong Thuỷ. Ngay từ ngàn xưa, khi con người chưa có thuật tráng thủy cho kiếng như hiện nay, người ta dùng các gương đồng đánh bóng sáng lên. Ngày nay, khi các anh chị, các bạn xem phim Trung Quốc quay về các triều đại xưa, nhà nào cũng có 1 tấm gương đồng tròn xoay hướng ra ngoài cả, xin để ý thử xem. 
Khi treo bên ngoài nhà, Gương có thể làm lệch hướng đe dọa khí (một con đường lộ đâm vào, một tòa nhà sát bên quá cao, một trại hòm, những mũi nhọn hàng rào nhà hàng xóm...). Trong các cấu trúc hiện đại, nhiều nhà cao tầng, những trung tâm thương mại hay dùng các bức tường Gương trước mặt, nó ngoài việc cho Khí đi vào còn có tác dụng ngăn ngừa những tác nhân xấu. Ta có thể dùng Gương soi thường, hay Gương lồi (làm chệch hướng sát khí đi nơi khác, hay làm lộn ngược hình nhà cao tầng áp sát..); và trong một số trường hợp Hung Sát nặng thì người ta dùng Gương Bát Quái (là dạng hình Bát Quái có gương ở giửa, có lúc gương phẳng, có lúc gương lõm, có lúc gương lồi). Đối với các đường chạy xe vào nhà (trường hợp này đa số không có ở Việt Nam), nếu là con đường dốc xuống, thì Gương lồi sẽ được áp dụng chung với một vài dụng cụ hóa sát khác để hóa giải).
Nhưng thông dụng nhất có lẽ là các trường hợp dùng Gương trong nội thất. Gương trong nội thất thì "Gương càng lớn càng tốt". Gương không được thấp hơn đầu người, cũng không nên để cao quá. Nếu Gương quá thấp, chúng sẽ tạo ra bệnh đau đầu, và làm giảm dòng khí của những người sống trong nhà. Nếu treo quá cao, chúng sẽ làm cho những người trong nhà càm thấy khó chịu. 
Gương treo nội thất thường dùng cho các trường hợp: Làm đầy một góc khuyết, làm mất đi một góc lồi (như cột nhà lồi ra chẳng hạn), làm rộng một khu vực chật hẹp (chiều sâu căn phòng, một hành lang hẹp...), hóa giải cầu thang tối và hẹp, thu hút những hình ảnh đẹp đẽ từ bên ngoài vào (như một vườn hoa, một dòng sông uốn lượn hữu tình...), giúp người ở trong phòng ngủ hay nhà bếp phát hiện có người vào, hóa giải trường hợp nhà thông suốt từ trước ra sau, làm cân bằng một trần nhà cao thấp chênh lệch nhiều, tạo cảm giác tăng "nhân khẩu" (tăng bếp là hình ảnh tăng người vậy)- "lợi nhuận" (khi đếm tiền một sẽ thành hai)- "khách hàng" (một người khách có thể thành hai, ba người tùy theo số kiếng), tạo hình ảnh một cửa sổ giả ở những nơi cần trổ cửa nhưng không thể mở được, tăng cường tính năng của các câu chú- lời chúc tốt đẹp..... 
Nói chung, tùy trường hợp mà sử dụng. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc không thể phạm vào như: 
_ ĐẠI KỴ treo gương soi trong phòng ngủ (nhất là phòng ngủ vợ chồng vì nó tạo cảm giác có người thứ ba, và trước sau gì cũng xày ra). Nếu vì tình trạng bất khả kháng, chẳng hạn do kiếng ốp vào cửa tủ quần áo, thì đừng xoay mặt kiếng rọi vào: đầu giường, chân giường hay kể cả ngang tầm giường. Theo khoa học thì khi ta ngủ, từ trường trong người chúng ta lúc đó là yếu nhất. Gương soi ngoài tác dụng phản xạ còn có tác dụng hút, nó sẽ làm cho dòng khí trong người ta càng yếu thêm, kết quả là sang ngày hôm sau ta sẽ thấy mệt mõi hơn. 
_ Ngoài việc kích thước cao thấp như đã nói ở trên kia, khi cần hóa giải về cạnh khuyết của phòng, nếu treo gương không nên treo gương ghép, mà nên dùng gương liền 1 miếng. 
_ Các gương cho hình ảnh méo mó không trung thực; các gương bị sứt mẻ, nứt, vỡ; gương mờ nên bỏ đi 
_ Nếu treo gương nơi có người đi qua đi lại thường, nên để ý độ lớn của kiếng, đừng để "mất đầu", "mất chân" người, khiến người trong nhà hay bị nhức đầu, bị vấp té. 
_ Không nên treo hai gương đối nhau, nó sẽ làm cho ta bối rối như mất định hướng vậy. Nhất là nhà vắng vẻ càng không nên treo hai gương đối nhau, nó sẽ khiến người trong nhà cảm thấy bất an, lúc nào cũng như có bóng người trong gương vậy. 
_ TUYỆT ĐỐI TRÁNH treo gương trong phòng khách mà nhìn ra đường lớn bên ngoài, càng hung hại hơn khi đường càng đông xe qua lại (nhất là xa lộ) + gương càng lớn. Nó khiến người trong nhà luôn cảm thấy tâm trạng hoang mang, tim mạch cũng có vấn đề. Vì sao thế? Khi xe chạy trên đường, hình ảnh dòng xe đó bị hút vào gương, làm cho người trong nhà có cảm giác như mình đang ở ngoài đường lộ vậy. Các anh chị, các bạn có đủ can đảm ra ngồi giửa lộ như vậy không chứ NCD thì không dám rồi đó. Vừa điếc tai vì còi xe vừa lo ngay ngáy sợ xe tông nữa, kinh lắm! 
_ Và diều cuối cùng cho gương tráng thủy là không nên lạm dụng nó. Thuốc mà dùng quá liều thì nguy đấy! Không tin bạn cứ thử vốc một nắm thuốc mà uống xem, cho dù là thuốc bổ cũng phải... bổ ngửa đấy! 

Với gương Bát Quái, nó cũng là một dạng gương soi nhưng có thêm biểu tượng Bát Quái nên uy lực mạnh hơn, và cách dùng cũng khác. Gương Bát Quái dùng để treo cho trường hợp Hoá Giải bao giờ cũng là Tiên Thiên Bát Quái. Gương Bát Quái Hậu Thiên dùng để xoay chuyển hướng nhà. Xin hãy nhớ kỹ điều này! Nếu quý vị nào thấy bày bán các loại gương Hậu Thiên Bát Quái thì xin đừng thỉnh về để Hoá Giải, mà NCD nghĩ cũng không chỗ nào dại dột sản xuất vậy đâu (ai mà thỉnh? làm để ngắm à?!). Thường thì các gương Bát Quái bày bán đã có làm khoen treo sẵn, giúp bạn xác định hướng treo trên dưới. Nhưng để đề phòng tình trạng sai lệch, NCD xin chỉ rõ ra vậy: Các anh chị, các bạn cứ xem cạnh nào có 3 vạch liền, đó chính là Quẻ CÀN, là hướng lên trên, Càn vi Thiên mà! Nếu không nhớ 3 vạch liền, xin hãy nhớ câu "CÀN tam liên" (Càn là 3 vạch liền). Cái này cũng do hàm ý trên ứng với Trời, dưới hợp với Đất vậy (bởi theo Tiên Thiên Bát Quái thì trên là quẻ Càn, đối diện nó bên dưới là quẻ Khôn vậy. Thời gian vừa qua, NCD đi xem gặp rất nhiều nhà treo gương Bát Quái chẳng ra Tiên Thiên, mà cũng chẳng phải Hậu Thiên. NCD thấy kinh quá, không biết người thời đại mới này có ai mà thông minh quá, "tối chế" (chứ không phải sáng chế nữa) ra một gương Bát.... Quái Chiêu để bày bán. Do vậy, NCD xin chỉ rõ luôn để các anh chị, các bạn nào cần thỉnh gương về treo biết cách mà chọn:
_ Thứ tự từ trên cùng, theo chiều kim đồng hồ của gương Bát Quái Tiên Thiên: Càn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn, Chấn, Ly, Đoài.
_ Thứ tự từ trên cùng, theo chiều kim đồng hồ của gương Bát Quái Hậu Thiên: Ly, Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn.

Muốn gương Bát Quái có hiệu lưc thì sau khi thỉnh về (đừng dùng chữ mua, vì theo người xưa cho rằng Bát Quái tượng trưng cho năng lượng thiêng liêng, không thể bảo mua, vậy là bất kính với thần thánh_ hàm ý như mua thần bán thánh vậy), hãy đem tới các Chùa có các vị sư đức độ, hay đến các nơi có các thầy... Lỗ Ban, để khai mở Mắt Thần cho Bát Quái_ Đây là một hình thức phù chú, dùng chữ "ÁN LAM" trong kinh nhà Phật thôi, nhưng không thể thiếu. 
Khi đã mở Mắt Thần thì gương Bát Quái mới phát huy hết tác dụng của nó, chứ không thì nó chỉ là một mảnh gương nhỏ xíu với... vài vạch sơn kẻ bên ngoài thôi, có tác dụng gì đâu?! 
Khi treo gương Bát Quái nên thận trọng, không thể lạm dụng, bạ đâu cũng treo là không được. Tuy nói uy lực mạnh, nhưng có nhiều trường hợp nó lại không có tác dụng. Nếu không thì môn Phong Thuỷ đâu có gì đáng lo, cứ gặp hung sát thì treo nó là xong, nếu quý vị nào có ý nghĩ sai lầm đó xin hãy cẩn thận! Gương Bát Quái có thể nói là "con dao 2 lưỡi" trong Phong Thuỷ đấy, "chơi dao" không khéo, không đúng thì "có ngày đứt tay" nhé! Muốn treo, bạn tốt nhất nên nhờ một thầy địa lý nào gần đấy đến xem, hoặc tư vấn ai đó xem có xài được không, xin đừng tự ý thỉnh về dùng! 
Với gương Bát Quái, ngoại trừ gương Bát Quái lõm, tất cả các gương Bát Quái khác có một điều ĐẠI KỴ là KHÔNG ĐƯỢC TREO TRONG NHÀ!!! 


DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU.

Sau khi đã lược sơ qua về một số thiết kế cho nội thất như cửa cái, bếp, phòng ngủ... và một số yếu tố ngoại vi, nay NCD xin giới thiệu với các anh chị, các bạn một trường phái trong Phong Thuỷ, đó là trường phái DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU. Dương Trạch thì chúng ta đã biết là để chỉ nhà ở của người sống chúng ta, còn Tam Yếu là gì? Theo phái này luận, thì trong một ngôi Dương Cơ có ba điểm chính yếu, đó là: CỬA CÁI- BẾP (ở đây ý nói là Hỏa Môn tức Hướng miệng Bếp)- SƠN CHỦ hay PHÒNG CHỦ. Do đó mới gọi là Tam Yếu, tức chỉ ba điểm trọng yếu này. 
Cũng như trường phái Bát Trạch Minh Cảnh, trường phái này cũng chia 8 cung Bát Quái ra làm hai nhóm: Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch. 
_ Đông Tứ Trạch gồm các cung Khảm, Ly, Chấn, Tốn. 
_ Tây Tứ Trạch gồm các cung Càn, Đoài, Cấn, Khôn. 
Người có Quái số ở nhóm Đông Tứ Trạch thì ba điểm chính yếu nên an trí trong 4 cung thuộc Đông Tứ Trạch. 
Ví dụ như: Người có Quái số là 9, là cung Ly, thuộc nhóm Đông Tứ Trạch; vậy thì 3 điểm chính yếu trong nhà cũng nên an vị ở các cung Khảm, Ly, Chấn, Tốn. 
Người có Quái số ở nhóm Tây Tứ Trạch thì ba điểm chính yếu nên an trí trong 4 cung thuộc Tây Tứ Trạch. 
Ví dụ như: Người có Quái số là 7, là cung Đoài, thuộc nhóm Tây Tứ Trạch; vậy thì ba điểm chính yếu trong nhà cũng nên an vị ở các cung thuộc Tây Tứ Trạch là Càn, Đoài, Cấn, Khôn.

1/. PHÂN LOẠI TRẠCH: 

Theo trường phái Phong Thuỷ này, nhà ở được chia làm hai loại: Đơn Trạch và Phức Trạch. Sự phân chia này do việc nhà có phân ngăn hay không. 
Nhà từ trước ra sau không phân chia ra ngăn nào cả thuộc về Đơn Trạch, tức là nhà đơn giản. Vậy thì ta có thể hiểu Phức Trạch nói nôm na là nhà bố trí phức tạp hơn, hay là nhà có phân ngăn. Nhà không có ngăn nào cả được gọi là TỊNH TRẠCH.
TỊNH TRẠCH thì lấy ba điểm chính yếu là: CỬA CÁI- BẾP- PHÒNG CHỦ (tức là căn phòng ngủ của gia chủ, căn phòng nằm ở một góc nào đó trong nhà). 
Phức Trạch lại chia ra làm ba loại, mỗi loại có sự sắp xếp các sao trong các ngăn khác nhau. Sự phân loại này dựa trên số ngăn mà nhà đó có: 
_ Từ 2 đến 5 ngăn là Động Trạch. 
_ Từ 6 đến 10 ngăn là Biến Trạch. 
_ Từ 11 đến 15 ngăn là Hóa Trạch. 
Các loại nhà thuộc dạng Phức Trạch lấy ba điểm chính yếu là: CỬA CÁI- BẾP- và SƠN CHỦ (với SƠN CHỦ là mặt hậu của nhà, đối nghịch với hướng nhà vậy). 

2/. CÁCH XÁC ĐỊNH CUNG CỦA 3 ĐIỂM CHÍNH YẾU: 

_ CỬA CÁI: Từ mặt tiền nhà kéo một đường thẳng vuông góc với mặt tiền, lấy một đoạn bằng nửa chiều ngang mặt tiền. Đó chính là điểm đặt La bàn để xác định vị trí cửa cái. Dùng La bàn nhìn về hướng Cửa Cái xem đó là cung gì, đánh dấu vào sơ đồ nhà tên cung Cửa Cái. 
_ BẾP: Từ trung tâm phòng Bếp (nếu là Phức Trạch), hay trung tâm nhà (nếu là Đơn Trạch), đặt La bàn nhìn về hướng Bếp, xác định xem Hỏa Môn xoay hướng gì, thì đó là cung của Bếp vậy. Cũng trong phái này có hai ý kiến khác nhau: Phái thì lấy ví trí đặt Bếp như bên Bát Trạch Minh Cảnh, là đặt ở vị trí xấu, ngó về hướng tốt; phái thì lấy vị trí đặt Bếp là tốt, ngó về hướng tốt luôn. Và hai phái này cứ tranh cãi suốt, luôn cho mình là đúng, đối phương là sai. Riêng NCD thì chủ trương theo phái đầu, tức đặt Bếp ở phương Hung trấn áp cái xấu, nhưng Miệng Bếp phải xoay hướng tốt. Tuy vậy, NCD tôi không chê cách nào cả, chỉ vì bản thân NCD thử nghiệm cách đầu trúng nên theo luôn, chưa thử qua cách sau, nếu quý vị nào muốn thì hãy thử xem. 
_ PHÒNG CHỦ: Phòng Chủ không nhất thiết Trạch Chủ phải ngủ trong đó. Một căn Tịnh Trạch có thể có một phòng, có thể có nhiều phòng nhưng không phân ngăn thôi. Nếu có nhiều phòng thì phòng nào CAO-RỘNG- LỚN nhất sẽ được xem là phòng chủ. 
Nếu chỉ có một phòng thì dù phòng đó nhỏ hẹp vẫn là Phòng Chủ. Một căn buồng chỉ che bằng màn, hay kê bằng tủ không được xem là Phòng Chủ; phải có tường vách hẳn hoi mới tính. Từ trung tâm nhà đặt La bàn nhìn về hướng Phòng Chủ xem đó là cung gì, thì đó là cung của Phòng Chủ vậy. 
_ SƠN CHỦ: Từ vách mặt hậu, cũng làm như đối với mặt tiền, tức là kéo một đường thẳng vuông góc với mặt hậu, lấy một đoạn bằng nửa chiều ngang mặt hậu, đó là điểm đặt La bàn. Từ điểm đó, đặt La bàn nhìn về mặt hậu ấy xem là cung gì thì đó là cung của SƠN CHỦ vậy, phải nhìn theo đường vuông góc ấy mới chính xác nhé! 

3/. AN DU NIÊN CHO TRẠCH: 

Theo trường phái Phong Thuỷ này, một ngôi nhà có một Du niên ảnh hưởng đến sự Hưng Suy của nhà đó, tùy theo đó là Du niên tốt hay xấu. Để an Du niên cho nhà, thì TỊNH TRẠCH và PHỨC TRẠCH hơi khác một tý. 
_ TỊNH TRẠCH: Từ cung của CỬA CÁI biến tới cung của PHÒNG CHỦ, được Du niên gì thì đó vừa là Du niên của PHÒNG CHỦ, vừa là Du niên của Trạch vậy. 
Thí dụ: Cửa cái là ở cung Càn, còn Phòng Chủ là ở cung Cấn, hai cung biến với nhau, Càn phối Cấn là Thiên Y, vậy Du niên của Phòng Chủ là Thiên Y, mà Du niên của Trạch cũng là Thiên Y. Ta gọi đó là nhà Thiên Y Trạch. 
_ PHỨC TRẠCH: Từ cung Cửa Cái biến tới cung của Sơn Chủ, được Du niên gì thì đó là Du niên của Trạch, cũng là Du niên của Sơn Chủ vậy. 
Thí dụ: Cửa cái là ở cung Khảm, nhưng Sơn chủ là ở cung Khôn, hai cung Khôn, Khảm phối với nhau ra Du niên Tuyệt Mạng, vậy Du niên của Trạch là Tuyệt Mạng, và Du niên của Sơn Chủ cũng là Tuyệt Mạng vậy. Ta gọi đó là nhà Tuyệt Mạng Trạch. 
Do có sự phân chia thành hai nhóm Đông Tây, nên khi phối hợp với nhau tất có tốt, có xấu. Các cung cùng nhóm phối với nhau sẽ cho ra các Du niên tốt, các cung khác nhóm khi phối với nhau sẽ cho ra các Du niên xấu vậy. Các anh chị, các bạn có thể xem lại các bài đầu trên mục Phong Thuỷ này, để thấy cách phối hợp giửa các cung Bát Quái với nhau. 
Mỗi một Du niên tốt xấu đều có một Sao đi kèm với nó, và ngôi sao đó thể hiện rõ tính tốt xấu của Du niên đó. Nghĩa là: Du niên tốt thì đi kèm với Cát Tinh, Du niên xấu thì đi kèm với Hung Tinh. Dưới đây, NCD xin kê ra tên và sự tương ứng của các Du niên với các sao để các anh chị, các bạn tiện xem nhé! 
_ Sanh Khí ứng với sao THAM LANG, thuộc hành MỘC. 
_ Thiên Y ứng với sao CỰ MÔN, thuộc hành THỔ. 
_ Diên Niên ứng với sao VŨ KHÚC, thuộc hành KIM. 
_ Phục Vì ứng với sao PHỤ BẬT, thuộc hành MỘC. 
_ Tuyệt Mạng ứng với sao PHÁ QUÂN, thuộc hành KIM. 
_ Ngũ Quỹ ứng với sao LIÊM TRINH, thuộc hành HỎA. 
_ Lục Sát ứng với sao VĂN KHÚC, thuộc hành THỦY. 
_ Họa Hại ứng với sao LỘC TỒN, thuộc hành THỔ.

PHIÊN TINH (sắp xếp Sao)


A.TỊNH TRẠCH 


Với Tịnh Trạch thì rất đơn giản. Từ cung Cửa Cái, biến tới cung Phòng Chủ xem được Du niên gì , thì đó là Du niên của Phòng Chủ, cũng là Du niên của Trạch. Đương nhiên vì Sao tương ứng với Du Niên đó cũng là Sao của Phòng Chủ, và là Sao của Trạch luôn vậy. 
Từ cung Cửa Cái , biến tới cung của Cửa Buồng, ta sẽ có Du niên & Sao của Cửa Buồng_ đây là một yếu tố phụ để luận đoán thêm về người ngủ ở phòng đó vậy. 

B.PHỨC TRẠCH


I/. AN DU NIÊN VÀ SAO CHO NGĂN ĐẦU: 

Do Phức Trạch có nhiều ngăn, nên việc phân bố Du niên & Sao cho các ngăn cũng phức tạp hơn. Việc an Du Niên & Sao của các ngăn sau, trong Phức Trạch, phụ thuộc rất lớn vào việc An Du Niên cho ngăn đầu, nếu sai ngăn đầu coi như các ngăn sau sai hết. Vì sao thế? Bởi trong Phức Trạch, các Sao tịnh tiến vào trong theo chiều tương sanh của Ngũ Hành của các Sao. 
Ví dụ như: Ngăn đầu ta có Lục Sát Thủy đi, thì ngăn kế sẽ là Mộc (vì Thuỷ sinh Mộc), tương ứng với Sao Tham Lang- Du niên Sanh Khí; ngăn kế nữa sẽ là hành Hỏa (vì Mộc sinh Hoả), tương ứng với Sao Liêm Trinh- Du niên Ngũ Quỹ... Do đó, việc An Du Niên cho ngăn đầu thật chính xác rất quan trọng!!! 
Để An Du niên cho ngăn đầu trong Phức Trạch, ta cần xác định Cửa Cái thuộc CHÍNH MÔN hay là THIÊN MÔN. 
Cửa Cái CHÍNH MÔN là cửa ngay chính giửa nhà vậy, trường hợp nhà xưa có ba gian, có ba bộ cửa, đương nhiên phải xét cửa nào là cửa chính thường được sử dụng nhất rồi. Khi ấy, không tiện thì ta có thể sử dụng cửa bên, nếu nó tạo ra hiệu quả tốt (Việc này NCD sẽ có chứng minh bằng ví dụ trong phần sau). 
Như vậy ta dễ dàng hiểu ra cửa nằm một bên nhà là cửa THIÊN MÔN rồi. 
Với mỗi vị trí CHÍNH hay THIÊN thì cách phối hợp Sao cũng khác. 
1/. CỬA CHÍNH MÔN : 
Cửa này là cửa trùng với Hướng nhà. Với Cửa Chính Môn thì cách phối hợp là bình thường: Từ cung Cửa Chính Môn biến tới cung Sơn Chủ, ta được Du niên gì, ứng với Sao gì, thì đó là Du niên của Trạch, Du niên của Sơn Chủ, cũng là Du niên của ngăn đầu_ Sao tương ứng với nó cũng được An cho ngăn đầu. 
Ví dụ: Nhà Tọa Càn, Hướng Tốn, có cửa Chính Môn, có 4 ngăn. 
Trước tiên, ta thấy cửa Chính Môn thì trùng với Hướng, vậy đó là Cửa Tốn. Từ Cửa Tốn biến tới Sơn Chủ Càn (Sơn Chủ chính là Tọa, là mặt hậu của nhà), ta được Du niên Họa Hại & Sao ứng với nó là Sao Lộc Tồn thuộc Thổ. Ta có ngăn đầu là Lộc Tồn_ Họa Hại Thổ. Ở ngăn kế sẽ là Vũ Khúc_ Diên Niên Kim. Ngăn kế nữa là Văn Khúc_ Lục Sát Thủy. Và ngăn cuối là Tham Lang_ Sanh Khí Mộc. 
Nhà đó sẽ được gọi là nhà HỌA HẠI TRẠCH. 
2/. CỬA THIÊN MÔN: 
Trước tiên ta hãy dùng La Bàn xác định cung của Cửa Thiên Môn này đã. Kế đến từ cung của Cửa Thiên Môn biến tới Hướng nhà, đó chính là Du niên của ngăn đầu vậy. 
Muốn xác định Du niên của Trạch, Du niên của Sơn Chủ thì ta lấy từ cung của Cửa Thiên Môn biến tới cung Sơn Chủ, đó là Du niên của Sơn Chủ, và Du niên của Trạch vậy. 
Thí dụ: Nhà Tọa Ly, Hướng Khảm, cửa bên trái thuộc cung Càn, nhà có 3 ngăn. 
Trước tiên ta lấy từ cung Cửa biến tới Hướng: Càn với Khảm phối nhau cho ra Du niên Lục Sát Thủy, ứng với Sao Văn Khúc. Ta An Sao này và Du niên này vào ngăn đầu để tính tiếp các ngăn sau. Ngăn đầu ghi vào đó là Văn Khúc_ Lục Sát Thủy. Ngăn giửa ghi vào Tham Lang_ Sanh Khí Mộc. Ngăn cuối ghi vào Liêm Trinh_ Ngũ Quỹ Hỏa. 
Kế đến ta tìm Du niên cho Trạch & Du niên cho Sơn Chủ. Từ cung của Cửa Thiên Môn biến tới cung của Sơn Chủ, ta có Càn phối với Ly là Tuyệt Mạng, đó là Du niên của Sơn Chủ lẫn Du niên của Trạch vậy. Ta gọi nhà đó là TUYỆT MẠNG TRẠCH. 

II/. CÁCH PHÂN BỐ SAO Ở ĐỘNG TRẠCH (từ 2 đến 5 ngăn): 

Cách mà NCD di chuyển Sao như trên là cách di chuyển Sao của loại Động Trạch này đó. Đọc đến đây ắt các anh chị, các bạn sẽ có thắc mắc: Sao thì có đến 8 Sao, trong đó có 2 sao Kim, 2 sao Thổ, 2 sao Mộc, vậy gặp ngăn phải phân Sao Mộc hay sao Kim thì dùng Sao nào? 
Xin thưa rằng ở Động Trạch chỉ dùng 5 Sao làm chính, đó là: Tham Lang, Văn Khúc, Vũ Khúc, Liêm Trinh & Cự Môn. Trừ trường hợp các Du niên phối nhau ra các sao Lộc Tồn, Phá Quân & Phụ Bật thì mới an Sao đó vào ngăn đầu thôi. Ngoài ra, các trường hợp Du niên ngăn đầu không phải là Họa Hại, Tuyệt Mạng, Phục Vì thì chỉ dùng 5 Sao kia. 

III/. CÁCH PHÂN BỐ SAO Ở BIẾN TRẠCH (từ 6 đến 10 ngăn): 

Trong trường hợp An Sao cho Biến Trạch, thì mới dùng thêm bốn sao phụ ngũ hành kia. Tuy gọi là bốn sao nhưng thực tế chỉ có...3 rưởi thôi, vì Sao Phụ Bật chỉ có tác dụng phân nửa thôi, lực nó yếu hơn hẳn các sao khác. 
Như vậy ngoại trừ Thuỷ và Hoả chỉ có một Sao, còn lại các nhóm ngũ hành kia đều có một đôi sao. Trong trường hợp gặp các nhóm ngũ hành có đôi sao thì dùng liên tiếp cả đôi sao cho 2 ngăn liền nhau. 
Tuy nói vậy, nhưng không phải nhà BIẾN TRẠCH nào cũng dùng hết các đôi sao, còn tùy thuộc vào số ngăn của nó: 
_ Biến Trạch có 6 ngăn: Chỉ dùng đôi sao đầu tiên mà nó gặp. 
_ Biến Trạch có 7 ngăn: Chỉ dùng hai đôi sao đầu mà nó gặp. 
_ Biến Trạch có 8-10 ngăn mới dùng đú cả ba đôi sao. 
Đến đây lại nảy sinh vấn đề: Thế gặp đôi sao thì an sao nào trước? Đây là mấu chốt của vấn đề, nếu quý vị nào đọc đến đây mà nêu ra câu hỏi ấy liền thì chắc chắn vị đó rất ham mê tìm tòi về Phong Thuỷ vậy. Ngoại trừ trường hợp ngăn đầu & ngăn kế có đôi sao, vì khi đó đã có sao ở ngăn đầu tính theo Du niên biến ra. Các trường hợp ở sau thì sự an bố các đôi sao theo luật nhất định : 
_ Gặp đôi sao thuộc Mộc thì PHỤ BẬT trước, THAM LANG sau. 
_ Gặp đôi sao thuộc Kim thì VŨ KHÚC trước, PHÁ QUÂN sau. 
_ Gặp đôi sao thuộc Thổ thì: LỘC TỒN trước, CỰ MÔN sau. 

IV/. CÁCH PHÂN BỐ SAO CHO HÓA TRẠCH (từ 11 đến 15 ngăn): 

Vẫn áp dụng như phần Biến Trạch, và cứ thế xoay cho đến ngăn chót. 


NGĂN CHÁNH & SAO CHÚA 
**********


Như ta thấy, mỗi ngăn có một sao trấn giữ, Du niên chỉ là cái để ta tìm ra Sao ở các ngăn thôi, thật ra, chính các Sao đó mới chi phối sự Cát Hung của các ngăn đó vậy. 
Sau khi an Sao cho từng ngăn rồi, người ta mới tìm 1 Sao làm Sao Chúa. Vì sao phải cần 1 Sao Chúa? Do trong Phức trạch có nhiều ngăn, nên cần chọn một ngăn chánh có Sao tốt để phát huy hiệu lực vượt trội của sự tốt đẹp, hầu trấn áp các ngăn xấu hại có Hung Tinh, nhất là với các căn nhà có tên Ác hại_ tức các Hung Du niên Trạch. 
Thường khi chọn Ngăn Chánh, người ta ít chọn các ngăn đầu lắm, vì nó xa Sơn Chủ. Trong Phong Thuỷ, khi không xét đến LONG 9tức Long Mạch), thì Sơn Chủ biểu tượng cho Trạch Chủ vậy, nên người ta luôn tìm cách củng cố nó, bồi bổ nó, hỗ trợ nó. Chính vì thế, khi chọn Ngăn Chánh người ta mới thường chọn ngăn gần với Sơn Chủ, hoặc trực ngộ Sơn Chủ. Một căn cao lớn hơn, rộng rãi hơn, sạch sẽ hơn các ngăn khác mới đáng gọi là Ngăn Chánh. Nói một cách dễ hiễu nhất, cứ căn cứ vào Thể Tích của Ngăn, thể tích ngăn nào lớn nhất thì đó là Ngăn Chánh vậy. Đây chính là một điều mà một số thầy Phong Thuỷ trong trường phái này lầm lẫn. Cứ nhìn thấy Diện Tích lớn hơn đã vội vàng cho đấy là Ngăn Chánh thì tai hại vô cùng!! 
Ví dụ: Một ngăn ngang 3m, dài 4m, cao 6m (vì không vướng gác lửng bên trên, lại không có la-phông); một ngăn ngang 4m, dài 4m , cao 3m. 
Nếu chỉ nhìn sơ theo diện tích tất phán đoán rằng ngăn sau lớn hơn ngăn trước. Ta thử làm phép tính nhân xem: 3m x 4m x 6m= 72 m3 
4m x 4m x 3m= 48 m3. 
Một trời một vực phải không quý vị? Nếu như Ngăn chọn lầm đó mà do một Hung Tinh trấn ở đó thì thử hỏi tai hại cỡ nào? Trong Phong Thuỷ, chỉ cần một tính toán sai lầm của người thầy, thì có thể tai họa lập tức giáng xuống đầu gia chủ liền tức thời. Do đó, nếu muốn chọn Ngăn Chánh với Sao tốt hỗ trợ cho nhà, thì xin hãy cẩn thận xét cả chiều cao của ngăn đó!!! 
Ngăn Chánh thì Sao của nó được gọi là SAO CHÚA. 
Cùng với Du Niên Trạch, Sao Chúa góp phần chi phối sự lành dữ, cát hung của những người sống ở nhà đó. Do vậy, phải chọn Sao Chúa là một Cát Tinh mới đem lại lợi ích cho những người sống ở nhà đó. 
Và tốt hơn nữa, Cát Tinh đó phải hữu lực như: Đắc Vị, Đăng Điện hay tốt bậc nhất là NHẬP MIẾU. 
_ Cát Tinh Đắc Vị là chỉ Sao có Ngũ Hành Tương Sanh với Ngũ Hành của cung. 
_ Cát Tinh Đăng Điện là chỉ Sao có Ngũ Hành trùng với Ngũ Hành của cung. 
Ví dụ như: hai cung Cấn- Đoài biến ra Vũ Khúc- Diên Niên Kim. Vậy thì so với cung Cấn thì Sao Vũ Khúc Đắc Vị, nhưng so với cung Đoài thì Sao Vũ Khúc là Đăng Điện. 
_ NHẬP MIẾU là chỉ trường hợp Ngăn Chánh là ngăn cuối cùng, tức Sao Chúa trực ngộ Sơn Chủ, giáp với Sơn Chủ. 
Khi một căn nhà đã có Du Niên Trạch là một Cát Du Niên, lại thêm Sao Chúa là một Cát Tinh hữu lực thì khác nào như gấm thêu hoa, như Rồng mây gặp hội, nhà càng hưng thịnh lâu bền. 
Khi một căn nhà có Du Niên Trạch là một Hung Du Niên, ta càng cần chọn một Sao Chúa là Cát Tinh hữu lực, nhắm áp chế bớt Hung Tinh. Trường hợp này, các nhà Phong Thuỷ gọi là YỂM SÁT TRẠCH. 
Khi gặp trường hợp này, thì tác dụng tốt của Sao Chúa sẽ bị giảm đi 1/3 đến 1/2 hiệu lực tốt đẹp vốn có của nó. Thời gian còn lại, hiệu lực của nó rất yếu, khó chống ngăn nếu có thêm Hung Tinh nào nữa. 
TUYỆT ĐỐI KỴ lấy Sao Chúa là môt Hung Tinh, nếu Hung Tinh này Đắc Vị, Đăng Điện hay Nhập miếu nữa thì càng thập phần nguy khốn cho gia chủ. Ví như một kẻ hôn quân bạo chúa mà lên nắm quyền sinh sát vậy, tha hồ mà hành hung tác ác, gieo tai rắc họa. 
Bất đắc dĩ lắm người ta mới dùng Cát Tinh Thất Vị (là chỉ Sao tương khắc với Cung) làm Sao Chúa. Vì một Cát Tinh Thất Vị có khác gì cá trên cạn, cọp xuống đồng bằng đâu, chẳng làm được gì. 


CUNG VÀ SAO 
*****


Ở đây, ta chỉ xét các Cung trọng (tức là các Cung: Cửa Cái, Bếp và Sơn Chủ hay Phòng Chủ), không bàn đến các Cung Khinh (tức là các Cung: Cửa ngõ, Cửa Bếp, Cửa Buồng). Trong ba Cung Trọng này lại chia ra làm hai: Cung bên ngoài và Cung bên trong. 
_ Cung bên ngoài (ngoại) là Cửa Cái. 
_ Cung bên trong (nội) là Bếp và Sơn Chủ hay Phòng Chủ 
Điều đầu tiên mà NCD muốn nói đến là một điều... xưa như Trái Đất : 

1/. CÔ ÂM BẤT SINH, ĐỘC DƯƠNG BẤT TRƯỞNG: 
Vâng, điều này NCD luôn nhắc mãi. Đây là LÝ của Dịch, cũng là LÝ của Phong Thuỷ_ dù theo bất kỳ trường phái nào thì cũng không thể gạt bỏ ý này, xin hãy nhớ!!! 
Vậy thì khi nào sẽ rơi vào trường hợp này? Ấy là khi hai Cung Thuần Âm hay Thuần Dương. Khi ấy, dù cho có giao phối nhau cho ra Cát Du Niên, thì sự tốt đẹp ấy cũng không được bền lâu. Cũng như hai vợ chồng vậy thôi, người này nóng (Dương ) thì người kia phải nguội (Âm) chứ, nếu không chắc tan hoang nhà cửa quá. Việc phân cung Âm, Dương này ta có thể chủ động được, nên khi phối Cung, ta không chỉ xét Du Niên tốt, mà nên xem cả việc nó có đú Âm Dương chưa? Nếu thiếu thì ta tìm cách bổ khuyết vào. 
Ví dụ 1: Nhà có cửa Tốn, Sơn Chủ Khảm. Phối với nhau được Sanh Khí Trạch, lại đủ Âm Dương tất phát dài lâu vậy. 
Ví dụ 2: Nhà có Cửa Cái Khảm, Sơn Chủ Chấn. Phối với nhau được Thiên Y Trạch, nhưng đây là hai Cung Thuần Dương không sanh hóa, ở lâu nhà này sẽ dẫn tới Tuyệt tự. Ta có thể dùng Bếp Ly Âm để trung hòa lại, tất phát bền lâu vậy. 
Các Cung Bát Quái phân Âm Dương, NCD đã có nói rồi, nay xin nhắc lại: 
_ Cung Dương: Càn vi Lão Ông, Khảm vi Trung Nam, Cấn vi Thiếu Nam, Chấn vi Trưởng Nam 
_ Cung Âm : Tốn vi Trưởng Nữ, Ly vi Trung Nữ, Khôn vi Lão Mẫu, Đoài vi Thiếu Nữ. 

2/. NGOẠI SINH NỘI_ NỘI SINH NGOẠI: 
Ngoại sinh Nội, là ngoài sinh vào trong, như Cung Cửa Cái sinh Cung Bếp, Cung Cửa Cái sinh Cung Sơn Chủ (hay Phòng Chủ). Quan hệ này gọi là SINH NHẬP. Hiệu ứng tốt đẹp sẽ đến sớm và nhanh, sự hanh thông trong gia đình thuận lợi hơn và dễ dàng hơn. 
Ví dụ: Cửa Tốn, Sơn Chủ Ly. Được Thiên Y Trạch, lại có Cửa Tốn Mộc ở ngoài sinh vào trong cho Sơn Chủ Ly Hỏa nên phát rất nhanh. Tuy hai Cung này Thuần Âm, nhưng ta có thể dùng Bếp Khảm, hay Bếp Chấn trung hòa thì vẫn phát lâu bền được. 
Nội sinh Ngoại, là ở trong sinh ra ngoài, như Cung Sơn Chủ (hay Cung Phòng Chủ) sinh ra Cung Cửa Cái, Cung Bếp sinh ra Cung Cửa Cái. Quan hệ này gọi là SINH XUẤT. Hiệu ứng tốt đẹp sẽ đến trễ và chậm vì nhịp độ thưa thớt, sự hanh thông trong gia đình do cần lao đưa đến hơn là duyên may. 

3/. NỘI KHẮC NGOẠI_ NGOẠI KHẮC NỘI: 
Nội khắc Ngoại là ở trong khắc ở ngoài. Là Cung Sơn Chủ (Phòng Chủ) khắc Cung Cửa Cái, Cung Bếp khắc Cung Cửa Cái. Quan hệ này gọi là KHẮC XUẤT. Trong trường hợp này, dù người trong nhà chống chế được ngoại cảnh, nhưng cuối cùng vẫn là sự hao tổn tinh thần và vật chất. Bán Hung. 
Ngoại khắc Nội là ở ngoài khắc vào trong. Là Cung Cửa Cái khắc Cung Sơn Chủ (Phòng Chủ), Cung Cửa Cái khắc Cung Bếp. Quan hệ này gọi là KHẮC NHẬP. Rơi vào trường hợp này, nạn tai sẽ đến nhanh và bất ngờ, không biết đâu mà lường, và khó ứng phó, xoay trở, họa này do bên ngoài đưa đến. 
_ Cung bị khắc là Càn: Người đàn ông lớn tuổi trong nhà, cha, ông bệnh đau, họa hoạn, vô năng, bất lực vì không thể thi thố được tài trí của mình. 
_ Cung bị khắc là Đoài: Khốn khổ cho con gái út, cháu gái nhỏ. 
_ Cung bị khắc là Khôn: Tổn hại cho Lão mẫu, người bà- mẹ- vợ trong nhà. 
_ Cung bị khắc là Ly: Tổn hại cho con gái, cháu gái giửa, trung nữ. 
_ Cung bị khắc là Tốn: Tổn hại cho con gái, cháu gái lớn, tức hạng nữ nhân trung tuổi trong nhà. 
_ Cung bị khắc là Chấn: Tổn hại cho hàng nam nhân trọng tuổi như con trai trưởng, cháu trai trưởng trong nhà. Đặc biệt nếu chỗ đó là Từ Đường thì bất kể Trưởng Tử, Trưởng Tôn nội, ngoại đều bị khắc cả. Xin cẩn thận!!! 
_ Cung bị khắc là Cấn: Tổn hại cho con trai nhỏ, con trai út, cháu trai nhỏ, thiếu nam (ở đây cũng có thể là... con trai dòng thứ). 
_ Cung bị khắc là Khảm: Tổn hại cho con trai giửa, cháu trai giửa, trung nam trong nhà. 

4/.NGOẠI CHIẾN_ NỘI CHIẾN: 
Sao được coi là yếu tố bên ngoài, vì nó còn phài do các Cung hỗ biến với nhau mà ra, như là các yếu tố ngoại lai vậy. Các Cung được xem là các yếu tố bên trong, bởi chúng là yếu tố có sẵn nằm trên địa bàn, như cái gốc rễ bên trong vậy. 
_ Sao khắc Cung: Là ngoài khắc vào trong, được gọi là Ngoại chiến, ví như kẻ gây chiến từ bên ngoài đến vậy. 
_ Cung khắc Sao: Là trong khắc ra ngoài, được gọi là Nội chiến, như người trong nhà ra ngoài sinh sự vậy. 
Theo Dương Trạch Tam Yếu thì cho rằng: Mỗi trường hợp Nội Chiến sẽ giảm 50% tốt. Mỗi trường hợp Ngoại Chiến sẽ giảm 30% tốt. 
Theo NCD thì nói như vậy nghe có vẻ không hợp lý! Vì sao? Ta thử nghĩ xem nhé: 
Nội Chiến là Cung khắc Tinh, là trong khắc ra ngoài, ví như người trong thắng thế, tức Cung còn khả năng chế ngự Hung Tinh, khiến Hung Tinh cũng phải kiêng dè không dám hành hung nữa. Vậy thì phần xấu phải giảm đi nhiều hơn chứ, sao lại giảm đến 50% tốt?! 
Còn Ngoại Chiến là Sao khắc Cung, là ngoài khắc vào trong, ví như người trong nhà yếu thế. Khi ấy Hung Tinh thắng thế, ví như tiểu nhân đắc chí, tha hồ tác yêu tác quái, hoành hành bá đạo. Thế thì phần Hung Hại của chúng càng nhiều hơn, sao chỉ giảm có 30% tốt?!

SƠN CHỦ VÀ CỬA CÁI
********

NCD xin giới thiệu qua các câu thiệu về từng trường hợp Sơn Chủ phối với Cửa Cái:
1/ SƠN CHỦ LÀ CẤN: Phối với Cửa Cái là:
_ Cấn: Trùng trùng, điệp điệp, thê tử thương
_ Chấn: Long phó Sơn trung, thiểu nhi lang.
_ Tốn: Phong sơn quả mẫu, đa phạp tự.
_ Ly: Hỏa Sơn phụ cương, bất điều kinh
_ Khôn: Địa Sơn thổ trùng, điền sản túc.
_ Đoài: Trạch Sơn tăng phúc, tiểu phòng vinh.
_ Càn: Thiên lâm Sơn thượng, gia phú quý.
_ Khảm: Thủy ngộ Sơn khắc, phạp tự tình.

2/. SƠN CHỦ LÀ CHẤN: Phối với Cửa Cái là:
_ Chấn: Thê tử tương khắc, Chấn mộc trùng.
_ Tốn: Phong Lôi công danh tợ hỏa sung.
_ Ly: Hỏa Lôi phát phúc, lương- hiền nữ.
_ Khôn: Nhân lâm Long vị: mẫu sản vong.
_ Đoài: Hổ nhập Long oa: lao cổ phế.
_ Càn: Quỷ nhập Lôi môn thương trưởng tử.
_ Khảm: Thủy Lôi phát phúc duy tuyệt tự.
_ Cấn: Lôi Sơn tương kiến: tiểu nhi ương.

3/. SƠN CHỦ TỐN: Phối với Cửa Cái là:
_ Tốn: Nhi nữ gian nan thị trùng Phong
_ Ly: Hỏa Phong :đinh hi, gia hảo thiện.
_ Khôn: Nhân mai địa hộ: lão mẫu vong
_ Đoài: Hổ phùng hạn địa diệc âm thương.
_ Càn: Càn Tốn sản vong, tâm thối thống.
_ Khảm: Thủy Mộc vinh hoa, phát nữ tú!
_ Cấn: Sơn ngộ Phong môn quả mẫu tuyệt.
_ Chấn: Lôi Phong tương phối tốc phát phúc!

4/. SƠN CHỦ LY: Phối với Cửa Cái là:
_ Ly: Hỏa diệm trùng trùng, nam nữ thương.
_ Khôn: Nhân môn kiến Hỏa đa quả phụ.
_ Đoài: Hổ Hỏa viêm chung: nữ thiếu vong.
_ Càn: Càn Ly: quả cư, sinh nhãn tật.
_ Khảm: Ký tế danh tỳ: Đại kiết xương!
_ Cấn: Sơn phùng Hỏa hủy cương phụ nữ.
_ Chấn: Lôi Hỏa quang minh: Phú quý xương!
_ Tốn: Phú quý, phạp tự: Phong Hỏa đương.

5/. SƠN CHỦ KHÔN: Phối với Cửa Cái là:
_ Càn: Thiên môn đáo địa: Vinh hoa chủ!
_ Khảm: Thủy Thổ hình nam_ tử trung niên.
_ Cấn: Sơn Địa điền sản đa tấn ích!
_ Chấn: Long nhập nhân môn, mẫu qui tiên.
_ Tốn: Phong đáo nhân môn, vong tiên mẫu.
_ Ly: Hỏa đáo nhân môn, tuyệt tự liên.
_ Khôn: Trùng địa, cô quả chưởng gia viên.
_ Đoài: Trạch Địa: Tài long, dị tính quyền.

6/. SƠN CHỦ ĐOÀI: Phối với Cửa Cái là:
_ Khôn: Địa Trạch tấn tài, tuyệt tự vương.
_ Đoài: Trạch trùng tiếu phụ chưởng quyền binh
_ Khảm: Trạch ngộ Thủy tiết, thiếu nữ vong.
_ Càn: Thiên Trạch tài vượng: Đa loạn dâm.
_ Cấn: Sơn Trạch nhơn vượng, gia phú quý.
_ Chấn: Long tranh, hổ đấu trưởng nam thương.
_ Tốn: Phong sinh hiện hổ thương trưởng phụ.
_ Ly: Ly Đoài quang hỏa: thiếu nữ thương.

7/. SƠN CHỦ CÀN: Phối với Cửa Cái là:
_ Khảm: Thủy tiết Càn khí: Dâm, bại, tuyệt.
_ Cấn: Sơn khởi Thiên trung, tử vinh, hiền.
_ Chấn: Long phi Thiên thượng, vong ông lão
_ Tốn: Phong Thiên đông thống, trưởng phụ viên (=>viên tịch )
_ Ly: Ly Càn giao phối, nữ đoạt tiên.
_ Khôn: Địa khởi Thiên môn : Đa phú quý!
_ Đoài: Trạch Thiên quả nữ chưởng binh quyền
_ Càn: Càn Càn thuần Dương thương phụ nữ.

8/. SƠN CHỦ KHẢM: Phối với Cửa Cái là:
_ Cấn: Quỷ ngộ uông dương: Lạc thủy thương.
_ Chấn: Lôi Thủy: Phạp tự, đa hành thiện.
_ Càn: Thiên môn lạc Thủy: Xuất dâm cuồng.
_ Ly: Âm Dương chính phối: tam đa cục!
_ Tốn: Thủy Phong: ngũ tử đăng khoa tường!
_ Đoài: Bạch hổ đầu giang: Vong lục súc.
_ Khôn: Khôn Khảm trung nam mạng bất tồn.
_ Khảm: Thủy nhược trùng phùng thê tử ly.


DU NIÊN TRẠCH
********
Như ta đã biết, một căn nhà chịu ảnh hưởng rất lớn bởi Sao Chúa và Du niên Trạch. Nay NCD xin giới thiệu 7 loại Du Niên Trạch? Sao chỉ có 7 loại? Vì Phục Vị Trạch thực tế gần như không có, và nó chỉ là một Du Niên trung bình không đáng để luận.

SANH KHÍ TRẠCH:

1/. CỬA CÁI KHẢM- SƠN CHỦ TỐN: 
THỦY MỘC VINH HOA : PHÁT NỮ TÚ.
Nếu nhà có tác dụng, thì ngay khi còn nhỏ, Trưởng nữ đã mỹ mạo, thông minh; lớn lên thì đoan trang, hiền thục, hiếu để, đem lại danh giá cho gia đình.
Nếu cặp vợ chồng trẻ ở nhà này, người đàn bà không những tú lệ mà còn vượng phu ích tử, một tay đắc lực giúp chồng xây dựng và củng cố gia nghiệp.
Là nhà tốt đệ nhất của Đông Tứ Trạch, lại thêm ngoài Thủy sinh Mộc trong, phát đạt đến cấp kỳ, đắc cả phú lẫn quý, vừa giàu sang vừa danh giá, con hiếu cháu hiền, nam thanh nữ tú, của cải ngày một phát đạt. Nếu được nhà-ba-tốt (là ba cung Cửa Cái_ Bếp_ Sơn Chủ hay Phòng Chủ biến với nhau có đủ: THIÊN Y- SANH KHÍ- DIÊN NIÊN, gọi là nhà-ba-tốt), thì có thể duy trì cơ nghiệp đến 80 năm. Thời hiệu này còn có thể tăng hơn nữa, nếu gia chủ cũng có Quái Số thuộc nhóm Đông Tứ Trạch. Khi ấy nhà sẽ sản sinh ra bậc cái thế anh hùng, hiền lương đạo đức, giúp dân giúp nước, làm nên đại nghiệp.

2/. CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ KHẢM:
NGŨ TỬ ĐĂNG KHOA THỊ PHONG THỦY.
Nhà có 5 con đỗ đạt, 5 là số tượng trưng cho sự tối đa của cách Sanh Khí Mộc này, không nhất thiết phải là 5. Nhà thuộc hai cách này, con cháu ngày càng đông đảo và tài trí hơn người. Khoa hoạn và quý hiển của nhà này nối tiếp nhiều thế hệ, vì nhà này không có dân giả tầm thường.
***Đặc biệt: Nếu nhà Cửa Tốn- Chủ Khảm- Hướng Ly, tức là nhà trổ cửa thiên môn bên trái (từ trong nhìn ra): Nên làm 2 ngăn với ngăn cuối làm Phòng Chúa, để Sao Vũ Khúc Kim Đắc Vị Nhập Miếu (Tinh sanh Cung). Nếu làm 4 ngăn thì hãy để ngăn cuối cao rộng hơn hết, để Sao Tham Lang Mộc Đắc Vị Nhập Miếu (Cung sanh Tinh); TUYỆT ĐỐI KỴ trong trường hợp này là làm 3 ngăn với ngăn thứ ba lớn nhất, khi đó Sao Lục Sát Đăng Điện Nhập Miếu, gia cư tán bại, Danh giá vùi xuống bùn nhơ!!!
Do đó, được cuộc đất lợi thế chưa phải là đủ. Xin hãy cẩn thận!!!

3/. CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ CẤN:
ĐỊA SƠN THỔ TRÙNG: ĐIỀN SẢN TÚC.
Nhà này có nhiều ruộng vườn, gia súc; con hiếu cháu hiền, gia đạo hòa thuận, ai cũng thọ mạng nên nhà đông cả nam lẫn nữ.
Chỉ nên làm 3 ngăn với ngăn thứ ba làm Phòng Chúa, để có Sao Cự Môn Thổ Đăng Điện Nhập Miếu. Nếu làm 4 ngăn thì ngăn thứ tư lớn hơn để Sao Vũ Khúc Kim Đắc Vị Nhập Miếu.

4/.CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ KHÔN:
SƠN ĐỊA ĐIỀN SẢN ĐA TẤN ÍCH.
Ngoài những đặc tính giống cách trên, nhà này còn có triệu Hỷ Lạc, vì tượng quẻ là Mẹ (Khôn) gặp Con (Cấn). Giàu sang, phú quý, thọ mạng.

5/. CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ LY:
LÔI HỎA QUANG MINH: PHÚ QUÝ XƯƠNG.
Ngoại sanh nội, lại đủ cả Âm Dương: Phu phụ tương thân, tương kính, con cái hiển đạt, gia đình vẻ vang, sự hưng phát của nhà này đầy khí thế đều nhờ Chấn và Sanh Khí Mộc lâm cung Ly, sanh cho Sơn Chủ Ly. Điền sản đã phong thịnh, người đã hiển đạt danh giá, trai tuấn tú, gái mỹ lệ, lại còn người nào cũng thuần hậu, hiền lương, thật là người xứng của.

6/. CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ CHẤN:
HỎA LÔI PHÁT PHÚC: PHỤ NỮ LƯƠNG.
Đạt cách cục Mộc_ Hỏa thông minh. Nhà Sanh Khí Mộc lâm Chấn Mộc: Sanh Khí Đăng Điện => Đại thịnh vượng, đại cát xương. Nhà đầy trai thanh gái lịch, thông minh lại lương thiện, công danh rỡ ràng hiển hách. Nhà này còn được các nhà Phong Thuỷ đặt cho cái tên gọi nữa là "Bình địa nhất thanh lôi", hiển đạt bất ngờ, từ bần hàn thành phú quý rất nhanh chóng.

7/. CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ ĐOÀI:
THIÊN TRẠCH TÀI VƯỢNG: ĐA DÂM LOẠN!
Cách cục này sinh tài lộc vượng, nhưng chỉ được lúc đầu thôi. Càng về sau càng chịu nhiều lời tai tiếng, không còn quý hiển nữa. Đoài vi Thiếu Nữ, ví như gái còn tơ măng mơn mởn, mà ưng giao phối cùng ông già_ Càn vi Lão Ông, dú có thật vì tình nghĩa cũng khó tránh dị nghị, ảnh hưởng đến thuận hợp gia đạo. Chồng già cỗi, vợ còn trẻ măng đầy xuân sắc sung mãn, tất chồng già say mê cô vợ trẻ rồi kiệt lực, ngày càng suy nhược, có thể chết bỏ lại vợ trẻ giữ gia sản. Đây chính là cách cục thường gặp của nhà này: Mẹ kế còn trẻ măng tranh chấp gia sản với con riêng chồng lớn tuổi hơn, hay vợ trẻ lang chạ ngoại tình_ vì chồng già không tương hợp về nhiều mặt vậy.

8/. CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ CÀN:
TRẠCH THIÊN QUẢ MẪU CHƯỞNG TÀI NGUYÊN.
Cũng tương tự như trên, lão ông sủng ái cô vợ trẻ.... dẫn đến lắm chuyện phiền toái vậy!


DIÊN NIÊN TRẠCH

1/. CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ KHÔN:
THIÊN MÔN ĐÁO ĐỊA: CHỦ VINH HOA.
Diên Niên kim gặp cung Khôn Đắc Vị, nên càng đem nhiều phước lợi cho nhà: Con hiếu cháu hiền, vừa giàu có vừa hiển đạt, có danh thơm tiếng tốt, vừa được ban thưởng phong tặng. Càn vi Lão Ông, Khôn vi Lão Mẫu, nên có thể nói đây là cách cục Âm Dương tương phối rất xứng, lại thêm là nhà Diên Niên, chủ về hạnh phúc lứa đôi, nên ở nhà này vợ chồng sẽ chung sống hài hòa, hạnh phúc, lại thêm thọ mạng. Nếu chủ nhà có Quái Số thuộc Tây Mạng thì.... trên cả tuyệt vời! 

2/. CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ CÀN: 
ĐỊA KHỞI THIÊN MÔN: PHÚ QUÝ XƯƠNG!
Càng thêm thuận lợi hơn cách trước, bởi bây giờ là Cửa ngoài sinh vào Sơn trong, nên sự phát đạt càng mau chóng hơn nữa, dễ dàng hơn nữa. Sơn Chủ Càn kim gặp Vũ Khúc Kim thật tương hòa, tương mỹ. Có hai điều lợi thế trong cách này: 
_ Cửa Cái sinh Sơn Chủ giúp phát mau.
_ Diên niên Kim tỷ hòa Sơn Chủ Kim tạo thành nhà Vượng Cách, cực kỳ tốt.
Nếu gia chủ là Tây mạng nữa thì như gấm thêu hoa, trai anh hùng gặp gái thuyền quyên. Chính vì vậy, trong cách này mới tượng quẻ là "Xương".

3/. CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ ĐOÀI:
SƠN TRẠCH NHƠN VƯỢNG: GIA PHÚ QUÝ .
Đây cũng là một trong những nhà thuộc Đệ Nhất Cách của Tây Tứ Trạch. Ở cách này, những người trẻ tuổi sớm thành đạt. Sự thuận lợi cho nhà này tương tự cách thứ II, vì Cửa sinh Chủ, Diên Niên Kim tỷ hòa với Sơn Chủ Kim nên Đăng Điện Vượng Cách. Đây cũng là sự giao phối tương xứng giửa Âm Dương, Cấn vi Thiếu Nam, Đoài vi Thiếu Nữ, rất xứng đôi phải lứa. Và kiến trúc này dễ gặp hơn cách Càn Khôn ở trên. Nhà này chẳng những phát mau mà còn khiến gia đạo thuận hòa, vợ chồng mãn ý.

4/. CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ CẤN:
TRẠCH SƠN TĂNG PHÚC: TIỂU PHÒNG VINH.
Nhà này Sơn Chủ sinh ra Cửa nên tuy phát nhưng gia chủ ắt hẳn cũng phải cực nhọc, lo toan không ít, nhất là với những người "tiểu phòng". Hai chữ này ở đây ám chỉ thứ thê, thiếp trẻ, hay nói nôm na là.... vợ nhỏ, cùng con cái của những người này. Nói chung về đặc tính tốt thì cũng tương tự ba loại trên, duy chỉ cực nhọc hơn thôi, và người nhà này kém chững chạc hơn so với hai cách đầu, và kém hiển hách hơn so với cách III

5/. CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ TỐN:
LÔI PHONG TƯƠNG PHỐI: TỐC PHÁT PHÚC!
Cả hai đều cùng hàng trưởng, đủ cả Âm dương, cũng như vợ chồng chính phối, đồng đẳng xứng đôi. Chấn Tốn cùng là Mộc nên Mộc khí cường thịnh, thành ra một loại "Danh Mộc, Thần Mộc". Nay gặp Vũ khúc Kim biến chế tất Mộc thành vật hữu dụng, quý giá. Ví như Mạng Tòng Bá Mộc sanh mùa xuân, trong ngày giờ có Kim vậy.
Cho nên nhà này từ một bậc thường dân một bước nhảy vọt lên công danh hiển hách bất ngờ, đang bần cùng khốn khổ, chỉ trong sớm tối trở nên Đại Phú Đại Quý.
Vì chỉ có một bước mà đường mây thênh thang rộng mở, nên cần xử sự hợp đạo và cận nhân tình. Ngoài Chấn, trong Tốn, tượng quẽ là Lôi Phong Hằng. Thoán từ của kinh Dịch có nói: Hằng; hanh, vô cữu, lợi trinh, lợi hữu du vãng. Như vậy thì hàm ý sự việc chậm một tý thì lâu dài, không phải âu lo; giữ theo chính đạo thì có lợi, tiến hành việc gì cũng thuận lợi. HẰNG tự nó là mang ý lâu dài, bền bĩ, chậm rãi rồi, nên trong trường hợp này cần cư xử cho hợp đạo mới vững bền.

6/. CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ CHẤN:
PHONG LÔI: CÔNG DANH NHƯ HỎA THÔI.
Gió ở trên, Sấm ở dưới, gió thổi mạnh thì Sấm càng vang xa. Cách này và cách trên còn gọi chung là "Bình Địa Nhất Thanh Lôi". Công danh thịnh đạt như trở bàn tay. Cách này giống cách trên ở chỗ từ bạch đinh thoáng chốc đã thành đại phú ông. Nếu dám chấp nhận nguy hiểm làm lợi ích cho người khác thì càng vang danh hơn. Chớ hãnh tiến quá mà mang họa vào thân, phải biết tiến thoái, biết nghĩ đến những người xung quanh mình (ý quẻ Phong Lôi Ích: Ích chi đạo, dữ thời giai hành). Phải cố hành thiện tích đức thì mới giử được cái phú quý lâu bền được (kiến thiện tác thiện, hữu quá tác cải), có sai thì phải biết sửa sai, chớ ngông ngênh làm càn mà mang tiếng "tiểu nhân đắc chí".
Cần xử sự khéo léo, tiến thoái hợp lẽ là ý chung cho hai trường hợp này. Xin chớ vì đắc ý nhất thời mà buông lung sẽ khó mà giữ được lâu dài.

7/.CỬA CÁI KHẢM- SƠN CHỦ LY:
THỦY HỎA KÝ TẾ: ĐẠI CÁT XƯƠNG!
Trung nam sánh duyên Trung nữ, vợ chồng chính phối, đồng đẳng. Gia đình hài hòa, hạnh phúc, người đông, của nhiều, giàu có lại danh vọng.
Đây là Quẻ Thủy Hỏa Ký tế. Ký tế là đã xong, là được hanh thông rồi, nếu chịu làm hết các việc nhỏ còn lại và củng cố những việc đã thành tựu thì mới được lợi. Mới đầu được tốt nhưng cuối cùng sẽ loạn (sơ cát chung loạn).

8/. CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ KHẢM:
ÂM DƯƠNG CHÍNH PHỐI: PHÚ QUÝ CỤC .
Nhà này đắc cả Tam Đa: Phúc- Lộc- Thọ, gia tư phong thịnh, giàu sang, quý hiển, trường thọ.


***Lưu ý:
Hai cách sau này là nhà nằm trên trục Nam Bắc, nên nhà ở chịu ảnh hưởng của hai cực trên Trái đất, ở lâu tất sinh bịnh đau mắt, hại tim , bụng đau nhức, khắc vợ, nhà khắc khẩu.
Muốn phá giải nên đặt bếp Chấn hoặc Tốn, lấy Mộc làm trung gian hòa giải nước và lửa. Ngoài ra, sự hóa giải này còn hai điều lợi:
_ Khảm sinh Chấn: Tạo ra sự hanh thông, thịnh cát.
_ Chấn Mộc sinh Ly Hỏa: Cách cục Mộc Hỏa thông minh => người trong nhà sẽ mỹ lệ, thông minh tài trí.

THIÊN Y TRẠCH:

1/. CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ CẤN:
THIÊN LÂM SƠN THƯỢNG: GIA PHÚ QUÝ
Giàu tiền bạc, của cải, ruộng đất. Sang trọng, có chức vị lớn trong xã hội, người đời trọng vọng. Thiên Y với Sao Cự Môn là Phúc Tinh, rất hợp với Tây Tứ Trạch. Sao Cự Môn nếu Đăng Điện sẽ đem lại thịnh vượng ở mức độ sâu dầy, con cháu đông, điền sản nhiều, danh giá lớn, con hiếu cháu hiền. Tuy nhiên, do hai cung Thuần dương nên sự tốt đẹp đó chỉ được khoảng 20-30 năm, sau đó nhà này sẽ khiến khắc chế vợ con, ở lâu sẽ tuyệt tự.

2/. CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ CÀN:
SƠN KHỞI THIÊN TRUNG: TỬ QUÝ HIỂN.
Sự hanh thông, hưng vượng dễ dàng hơn và mau chóng hơn cách trên, nhờ Cửa sinh Sơn Chủ. Thiên Y Thổ lâm Sơn Chủ Càn kim Đắc vị => Nhà được cả danh vọng lẫn tiền bạc, của cải, người nhân từ hay làm việc thiện. Đàn ông sống lâu, đàn bà chết sớm vì nhà Thuần Dương, chẳng nên ở nhà này lâu quá 30 năm kẻo tuyệt tự.

3/. CỬA CÁI KHẢM- SƠN CHỦ CHẤN:
THỦY LÔI PHÁT PHÚC, CỮU: TUYỆT TỰ
Trong vài ba mươi năm đầu, nhà này con cái đông đảo, công danh hiển đạt, nhà đầy hỷ lạc vì nhiều người hiền lương, trung nghĩa. Ở lâu hơn nữa, điền tài suy giảm, hậu tự khó khăn bởi cách Thuần Dương.

4/. CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ KHẢM:
LÔI THỦY: PHẠP TỰ, ĐA HÀNH THIỆN.
Dù Cửa và Sơn Chủ tương sinh, nhưng nội sinh ngoại, nên người trong nhà cực nhọc hơn, nếp sinh hoạt rộn ràng hơn cách trên. Chỉ giúp phát đạt, đông đảo lúc đầu. Về sau, khắc chế vợ con, gia cảnh lụn bại, bởi Thuần dương.

5/. CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ ĐOÀI:
ĐỊA TRẠCH: TẤN TÀI, TUYỆT HẬU TỰ
Thiên Y thổ gặp Đoài kim Đắc vị, lại là Ngoại sinh Nội, nên ruộng vườn, tài sản hưng phát, người nhà nhơn đức. Về sau, nhà Âm thịnh tất Dương suy, bất lợi cho đàn ông, con trai. Âm khí nặng nề sẽ tổn hại cho sự thanh khiết. Mẹ già góa chìu chuộng con rễ quá mức (vì yêu thương con gái: do Khôn sinh Đoài) khiến gia pháp chẳng nghiêm, lần lần kẻ khác họ kế tự.

6/. CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ KHÔN:
TRẠCH ĐỊA: TÀI LONG, DỊ TÁNH CƯ.
Dị tánh là người khác họ, ở đây ám chỉ người dưng rặt, tỷ như chỉ có bà con với dâu hay rễ thôi. Những người này đến ở chung nhà, ban đầu chỉ là tạm thời, dần dà chiếm được lòng tin yêu hoặc do sự cần thiết của gia đình, họ trở thành những nhân vật quan trọng, cuối cùng có thể đi tới chỗ chiếm đoạt cơ nghiệp. Cách này tiền bạc, ruộng vườn dồi dào, gia đạo hoan hỷ, vì cả nhà đều phước thiện. Hiềm nổi nhà này Âm thịnh Dương suy, nam nhân lần hồi thưa thớt, nữ quản gia tư và quyền quản lý có thể về tay người khác.

7/. CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ LY:
PHÚ QUÝ, PHẠP TỰ: PHONG HỎA ĐƯƠNG
Đắc cách Mộc Hỏa thông minh => Đàn bà con gái trong nhà đều mỹ lệ, vừa đẹp vừa tài trí, giàu có, sang trọng. Người nhà giàu lòng nhân ái, xử thế khéo léo. Nhưng tiếc rằng nhà này Thuần Âm, nên cũng không tránh khỏi kết cục tuyệt hậu như trên.

8/. CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ TỐN:
HỎA PHONG: ĐINH HI, GIA HẢO THIỆN.
Nhà này đắc cả Phú lẫn Quý, nhà toàn hiền lương, trung hậu. Nữ nhân nắm quyền, nam nhân ít ỏi, có thể phải nhận con nuôi kế tự cũng vì cách Thuần Âm.

***LƯU Ý: Nhà Thiên Y không bằng nhà có Sao Chúa là Cự Môn Đắc vị hay Cự Môn Đăng Điện Nhập Miếu, vì nó đắc cách nên có thể phá giải cô Âm- độc Dương mà vẫn đạt được sự tốt đẹp của Cự Môn.
Nhà Thiên Y tất cả đều vướng cách Thuần Âm hay Thuần Dương, nên dùng Bếp để có đủ Âm Dương, thì mới ở lâu dài được.


NGŨ QUỸ TRẠCH:

1/.CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ CHẤN:
QUỶ NHẬP LÔI MÔN: THƯƠNG TRƯỞNG TỬ.
Tai họa ở cách này đến cấp kỳ, đủ cả: khẩu thiệt, quan phi, đạo tặc, tù tội, cha con bất hòa, gia súc nuôi chết, hiện tượng quái dị phát sinh trong nhà; tim, bụng đau nhức, con cái chưa nên gia thất đã vong mạng, sinh kế trở ngại, điền sản tiêu tan.

2/.CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ CÀN:
LONG PHI THIÊN THƯỢNG: LÃO ÔNG ƯƠNG .
Tuy Sơn chủ khắc Cửa cái, nhưng Sao Liêm Trinh Hỏa khắc Sơn Chủ Càn Kim, khiến cho gia chủ lực bất tòng tâm. Từ việc gia chủ bất mãn, sinh ra sa đà vào trụy lạc trác táng. Ngoài ra, cách này còn dễ phát sinh án mạng, hoặc người trong nhà bị chết dữ (tai nạn, lửa đốt, nước sôi); khắc hại vợ con, phải cưới thê thiếp nhiều lần, lại thêm mục tật, sản nạn, ung nhọt độc hại.

3/.CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ TỐN:
NHÂN MAI ĐỊA HỘ: LÃO MẪU VONG.
Nói về Âm Dương thì: Dương là minh, thanh...; Âm là ám, trọc...
Nhà này đã Thuần Âm lại phạm Ngũ Quỷ, Âm Khí càng nặng nề, trong nhà nhiều điều lầm lỗi như: đam mê tửu sắc, dâm bôn, sanh sứa chuyện điên cuồng; con gái lớn khắc mẹ già; người thì dễ mắc bệnh tỳ vị hay bộ máy tiêu hóa yếu; dễ mắc vạ mồm miệng, quan tụng. Nam đoản mạng, nữ góa bụa. Lâu ngày dẫn đến tuyệt tự.

4/.CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ KHÔN:
PHONG ĐÁO NHÂN MÔN: MẪU TIÊN VONG .
Cửa cái Tốn Mộc khắc vào trong Sơn Chủ Khôn Thổ, bao nhiêu tai họa từ ngoài đưa đến trút cả lên người mẹ lãnh hết, nên chết sớm. Nhà như có ma quỷ phá vậy, tai nạn đến bất kỳ. Trưởng nữ lộng hành, mẹ con (hay bà và cháu gái) tương khắc lẫn nhau, nhiều điều lo buồn đưa đến, phát sinh bệnh tỳ vị, da vàng, phù thũng. Người nhà yểu vong. Phát sinh chuyện phóng đãng, trụy lạc, đạo tặc, làm tán gia bại sản. Nhà này không nên ở lâu, sẽ tuyệt tự ở vài thế hệ sau.

5/. CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ KHẢM:
QUỶ NGỘ UÔNG DƯƠNG: LẠC THỦY THƯƠNG
Lạc thủy thương ở đây ám chỉ những vụ: Gieo đầu xuống sông, xuống giếng tự vẫn, hay bị hỏa nạn thủy tai.
Trong nhà, anh em tương chiến tưng bừng, con cái bất hiếu, ngỗ nghịch. Là nhà khắc hại vợ con, tai vạ đến ào ào không kịp chống đỡ, gia sản tiêu tan .

6/.CỬA CÁI KHẢM- SƠN CHỦ CẤN:
THỦY NGỘ SƠN KHẮC: TU PHẠP TỰ .
Là Sơn Chủ Cấn Thổ khắc ra ngoài Cửa Cái Khảm Thủy, nội khắc ngoại, gia chủ còn gắng gượng chống đỡ được, nhưng cuối cùng cũng lụn bại, gia nghiệp tiêu tan, đặc biệt nhà này rất khó nuôi con nít, nên khó giữ hương lửa.
Còn nhỏ thì bị Sát chụp; lớn lên nếu không tự thắt cổ, nhảy sông, uống thuốc rày thì cũng tương tranh, huynh đệ thủ túc tương tàn, gia đạo cực kỳ hỗn loạn.
***LƯU Ý: Hai cách 5 & 6 này Nam Nhân tranh chiến rất ác liệt.

7/.CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ LY: 
HỔ HỎA VIÊM CHUNG: NỮ THIẾU VONG
Nhà này trong khắc ra ngoài. Ly mãi mê đốt Đoài, khắc Đoài, rốt cuộc lại thì Ly cũng tắt. Nhà này nữ nhân lộng hành, đoạt quyền chồng, gây điều tệ hại. Có người bệnh phổi, ho lao. Không khí trong nhà này luôn ngột ngạt, căng thẳng, nặng nề. Và nhất là bùng ra những vụ Hung Tử, Bạo Tử bất chợt, dẫn đến gia nghiệp tiêu tan.

8/.CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ ĐOÀI:
LY ĐOÀI HỎA QUANG: THƯƠNG THIẾU NỮ .
Ám chỉ những Hỏa nạn như: Phỏng lửa, tự thiêu, cháy nhà. Nhà này là ngoài khắc vào trong => Người ngoài đời khinh rẽ người trong nhà, mà người trong nhà khó nỗi chống chế. Ly lại là tượng phụ nữ. Nên khiến người đàn bà từ ngoài đến làm loạn kỷ cương, gia chủ buồn phiền sinh lao tổn rồi chết.
*** LƯU Ý: Hai cách 7 & 8 này Nữ Nhân giao chiến, lộng quyền. 

HỌA HẠI TRẠCH:

1/.CỬA CÁI KHẢM- SƠN CHỦ ĐOÀI:
TRẠCH NGỘ THỦY TIẾT: THIẾU NỮ VONG.
Tai họa xảy đến cho cả chủ nhà và con gái út (con gái- cháu gái nhỏ). Nhà này khiến tán tài, nhiều tai biến xảy đến, dẫn tới phá tan gia nghiệp, hàng phụ nữ trẻ, thiếu phụ phải chết non, chủ nhà lao tổn quá độ sinh bệnh ở phổi và những cơ quan liên hệ.

2/.CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ KHẢM:
BẠCH HỔ ĐẦU GIANG: LỤC SÚC THƯƠNG.
Cửa Đoài, Sơn Chủ Khảm, là Đông Tây giao chiến, Kim bị Thủy làm tiết khí (vì Kim phải sinh Thủy mà), nên Đoài chịu thua, ví như thiếu nữ sao bì với sức trai tráng trung niên được?
Lại thêm Đoài sinh xuất bị hao tổn tinh khí, nên nhà này tổn thương lục súc, ăn mòn phúc lộc, khuyết gia nghiệp rồi lụn bại hẳn luôn.

3/.CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ CHẤN:
NHÂN LÂM LONG VỊ: MẪU SẢN VONG.
Nhà này có thể xảy ra một trong điều sau:
_ Người mẹ sinh con trai thì bị sản nạn chết.
_ Mẹ con bất hòa trầm trọng.
_ Trước tổn hao tiền của, sau thoái bại nhân khẩu.
_ Giữ được tiền của thì nhân số giảm dần, nếu giữ được nhân số thì tiền của suy hao, tán gia bại sản

4/.CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ KHÔN:
LONG NHẬP NHÂN MÔN: THƯƠNG LÃO MẪU
Nhà này con trai trưởng khắc mẹ già (Chấn vi trưởng nam, Khôn vi lão mẫu, Chấn mộc khắc Khôn thổ), làm mẹ già khốn khổ, sinh bệnh bao tử và bệnh về bộ máy tiêu hóa. Sự xung đột lên đến cao độ, có thể tới mức mẹ con không còn nhìn mặt nhau, và lão mẫu phải thoát ra khỏi nhà mới mong tồn tại. Nhà Họa Hại là Sao Lộc Tồn Thổ, nó tỷ hòa với Sơn Chủ, nên lúc đầu cũng rộn rịp, đông người ở, tiền bạc dư dả, về sau phải mất một trong hai.

5/.CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ CÀN:
PHONG THIÊN ĐÔNG THỐNG: SÁT TRƯỞNG PHU
Nhà này nội khắc ngoại, người trong nhà mạnh thế, kẻ bên ngoài có ghét cũng chẳng làm gì được. Trong nội bộ gia đình thì hoặc chồng khắc vợ, hoặc cha khắc con gái. Khắc nhẹ thì ngoài mặt chẳng ưa, hoặc nặng hơn thì chửi rủa, đánh đập. Có khi chỉ khắc trong thần khí, làm nữ này bịnh đau triền miên rồi yểu mạng.
Cách Họa Hại này thuận với Sơn Chủ (thổ và kim), vì vậy về ý thức hệ: Chuyện Họa Hại nhiều khi chỉ được sửa đổi ngoài mặt, nhưng kỳ thực Hung hại như được Sơn Chủ (người đàn ông lớn tuổi trong nhà, người chồng, người cha, người trụ cột trong nhà đó) bao dung, che lấp. Nên thỉnh thoảng lại có một hình thái tai họa nổi lên (như say rượu về đánh vợ con, đập phá đồ đạc..)
Mặt khác, Cửa Tốn lại chống chế nổi Họa hại này. Theo thời gian, sức chịu đựng, sự nhẫn nhục được chấp nhận như là thứ định mạng. Hơn nữa, sự chịu đựng được giúp sức bằng những đợt tài lộc thỉnh thoảng đáo lai, vì Càn khắc Tốn mà cũng làm Tốn thành vật hữu dụng.
Nhà này chì thành đạt đoản kỳ.

6/.CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ TỐN:
CÀN TỐN SẢN VONG, TÂM THỐI THỐNG.
Đây là cách từ ngoài khắc vào trong, tai họa đến liên miên, thưa kiện rối ren, người bệnh, của tiêu tan, đàn bà bị chết vì sanh đẻ (sản nạn), yểu vong, trộm cướp; thường dễ bị các bệnh về tim, mông đau nhức.
***LƯU Ý: CÁCH SỬA CHỮA ở hai cách 5 & 6 này:
_ Gặp cách 5: Nên biến thành Tịnh Trạch với Cửa Tốn, Phòng Chủ Khảm chẳng hạn. Từ nhà Họa hại sẽ thành nhà Sanh Khí.
_ Gặp cách 6: Nên đổi từ Chính Môn Càn ra Hữu Thiên Môn Khảm (từ trong nhìn ra, cửa nằm bên tay phải gọi là Hữu thiên Môn). Thiết kế theo Động Trạch với hai ngăn, và ngăn hai là Ngăn Chính cao lớn nhất: Nhà từ Họa Hại sẽ biến ra nhà với Sao Tham Lang Mộc Đăng Điện Nhập Miếu.

7/. CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ LY:
SƠN PHÙNG HỎA HỦY: PHỤ NỮ CƯƠNG.
Cấn là Dương thổ đã là đất khô ráo, nay lại bị thêm lửa Ly thiêu đốt, nên càng cháy tiêu hết dưỡng chất, trở thành đất chết không dùng được nữa. Nữ nhân trong nhà rất cương cường, khắc nam nhân, khiến gia đạo bất hòa, gây điều điên đảo.
Họa Hại Thổ, Cấn cũng Thổ, cả 2 hòa hợp, Họa Hại xu mị Cấn như kiểu chồn nịnh gà, nên cuối cùng Cấn Thổ te tua mà Ly cũng rã rời. 

8/.CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ CẤN:
HỎA SƠN PHỤ CƯƠNG: KINH BẤT ĐỀU.
Nhà này là cách phụ nữ tiếm quyền, gia phong trong nhà rối ren, bại hoại, mọi việc như loạn cả lên. Là cách ngoài khắc vào trong, mà Ly vi trung nữ, Cấn vi thiếu nam, là tượng đàn bà từ bên ngoài đến làm loạn, làm hại thiếu nam trong nhà (con tri út, cháu trai nhỏ, con trai vợ thứ). Du niên Họa Hại hợp cả Cấn lẫn Ly, cho nên cách Họa Hại này cực kỳ nguy hiểm, gia chủ phải phước đức thật sâu dầy mới mong tránh khỏi được. 
Loại Họa Hại này, tai ách như cứ được bao che, dung túng bởi người trong cuộc, làm tác dụng của nó có tính dai dẳng. So với các loại Hung Du Niên khác thì cách Họa Hại thường rất khó chuyển đổi dù trên nhân thân hay trên nhà cửa.

*** LƯU Ý: Nhà này có thể đổi sang Cửa Hữu thiên Môn Khôn, nhà làm bốn ngăn với ngăn sau cùng cao- lớn nhất: Nhà từ Họa Hại sẽ thành nhà Sanh Khí Trạch, và có Sao Chúa Cự Môn Thổ Đăng Điện Nhập Miếu, từ xấu trở thành cực kỳ tốt vậy.

TUYỆT MẠNG TRẠCH:

1/.CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ LY:
CÀN LY: QUẢ CƯ, SINH NHÃN TẬT.
Ly hỏa chỉ chuyên khắc đối vật, đối nhân, thế của nó là lửa cháy nên rất mạnh mẽ, hung hãn nên ở trong nhà này rơi vào cảnh cô độc là chuyện thường. Ly vi trung nữ, Càn vi lão ông, trung âm sung sức khắc lão dương yếu đuối: Những người lớn tuổi sức khoẻ suy nhược, bại vong, chẳng những chết mà còn chết lãng, chết vô duyên, chưa đáng chết mà chết nữa. Thường sinh các chứng bệnh nhức đầu, mờ mắt, cao huyết áp.

2/.CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ CÀN:
LY CÀN: LÃO CÔNG CHỦ BẤT CỮU.
Nhà này Âm thịnh Dương suy. Cửa Cái Ly Hỏa từ ngoài khắc vào trong Sơn Chủ Càn Kim, tai họa đến nhanh và bất kỳ, vô phương chống đỡ. Nhà này thường sinh ra chuyện tán tài, tuyệt tự, nữ nhân nắm quyền, các bệnh về mắt, ho hen do Hỏa thịnh, viêm khí quản- phổi, lao phổi.

3/.CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ TỐN:
SƠN NGỘ PHONG MÔN: QUẢ MẪU, TUYỆT.
Tốn Mộc khắc Cấn Thổ, Tốn vi trưởng nữ, Cấn vi thiếu nam. Là tượng em trai bị chị lớn khắc hại, sao chịu nổi.
Cấn vì bị Tốn khắc nên trẻ nhỏ khó nuôi, dễ bị yểu mạng. Âm trấn áp Dương khiến Dương tuyệt, còn lại Cô Âm Bất Sinh, nên dẫn đến tuyệt tự.
Du niên Trạch là Tuyệt Mạng kim lai khắc trở lại Tốn mộc => nhà này đàn bà chịu cảnh góa bụa, lại thêm bộ máy tiêu hóa suy nhược, vàng da, phù thũng => Đây là cảnh Âm cũng phải vong khi Dương đã tuyệt.
Thường thấy ở cách này là: Chị gái và anh rễ chiếm lĩnh cơ ngơi, tài sản cha mẹ để lại, em trai bị khống chế và cho ra rìa.

4/.CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ CẤN:
PHONG SƠN: QUẢ MẪU ĐA, PHẠP TỰ.
Là ngoài khắc vào trong, tai họa đến như "sét đánh không kịp bưng tai", vừa nhanh vừa bất ngờ khó chống đỡ. Do Cấn thiếu nam bị khắc nên trẻ nhỏ càng khó nuôi hơn, nam nữ gì cũng tai ương. Trạch chủ sống cô độc, âm thầm chịu đựng một cách vô vọng. Nhà này khiến sinh ra nhiều đàn bà góa, con cái hiếm muộn .
Thường thấy ở cách này là: Em trai hưởng gia nghiệp, bất ngờ các bà chị đã xuất giá ở đâu cũng về tranh chấp, lại còn mắng chửi, đe dọa.

5/.CỬA CÁI KHẢM- SƠN CHỦ KHÔN:
THỦY THỔ TƯƠNG KHẮC: TRUNG NAM TỬ.
Tuyệt mạng vì Khôn khắc Khảm làm trung nam phải chết. Nhưng cách cục này có thể chậm chết hoặc èo uột, sống mà như chết rồi, hoặc không chết bất ngờ vì:
_ Sao Phá Quân Kim sinh Khảm, như giúp thêm sức chịu đựng.
_ Sao Phá Quân Kim làm Khôn Thổ phải hao tán khí lực vì sinh nó. Đa Thủy thì Khôn Thổ không khắc nổi còn phải thọ nguy khốn nữa.
Cách này ác độc ở chỗ nó làm tiêu hao tất cả sinh lực của tất cả người trong nhà, suy yếu dần, như hành hạ từ từ cho chết lần chết mòn vậy.

6/.CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ KHẢM:
KHÔN KHẢM: TRUNG NAM MẠNG BẤT TỒN.
Là người đàn bà lớn tuổi ở ngoài khắc trung nam ở trong, ngoại khắc nội, tai họa đến nhanh và khó lường trước. Nhà này gia chủ bất lực trước các sự tàn phá, xâm hại từ ngoài đưa đến, vô phương chống đỡ. Sự nghiệp lần hồi tiêu tan, sức khoẻ ngày một suy sụp; dễ mắc các chứng sỏi, sạn, khí huyết ngưng trệ. Đến khi áp lực bên ngoài hết thì cũng đủ cho tan hoang nhà cửa rồi vậy.

7/.CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ CHẤN:
HỔ NHẬP LONG OA: LAO CỔ PHẾ.
Lao do thể chất mệt nhọc, tinh thần lo lắng buồn phiền vì phải liên tục chống đỡ những tai họa từ ngoài đưa đến. Cổ là một căn bệnh chứng đầy, cứ như căng trướng lên. Cửa Đoài Kim khắc Sơn Chủ Chấn Mộc, trưởng nam không chết cũng tàn mạt, suốt đời không làm nên được việc gì. Nhà này Âm khắc Dương, khắc chồng, hại con, bất hòa, lâu dần sinh tuyệt tự.

8/.CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ ĐOÀI:
LONG TRANH HỔ ĐẤU: ƯU THƯƠNG TRƯỞNG.
Âm nhỏ bức hại Dương lớn, nhà này không còn tôn ti trật tự gì, hỗn loạn đến cùng cực. Nếu xét theo hướng nội ngoại, thì cách cục trên tuy Dương lớn bị bức bách, nhưng ít ra nó cũng còn ở ngôi Chủ vị (Chấn ở Sơn Chủ), còn trong cách này, Âm chiếm địa vị chủ, lại còn truy diệt Dương ở ngôi khách bên ngoài. Nói rộng ra, Âm đã lộng hành bức đuổi Dương khỏi ngôi vị gia chủ, mà còn muốn tận diệt bậc trưởng thượng.
Nếu xét theo mức độ nặng nhẹ: Cách Cấn + Tốn thì Dương mới bị Âm lấn bức, thì ở cách Chấn + Đoài, Dương bị tán bại đến tận xương, nhất là cách thứ tám này: Dương bị tàn diệt đến tột độ: Sinh ra nhiều vụ chết chồng, chết vợ, chết con trai trưởng, cháu trai trưởng khiến họa diệt tộc luôn treo lơ lững trên đầu. Đấy là mới nói đến nạn chết chóc, ngoài ra còn: Tranh chấp, bệnh đau, kiện thưa, tù tội, chém giết, phá sản...
Dương tượng trưng cho những gì sáng sủa, hanh thông, hưng thịnh, phát triển... Âm tượng cho sự tối ám, ngưng trệ, cùng khốn, lụn bại... Dương thắng thì những sự tốt lành sẽ đưa đến. Âm thắng thì tất cả các điều Hung hại sẽ nổi lên như nấm và cách cục Cửa Chấn- Sơn Chủ Đoài là cách Tuyệt Mạng Ác Nhất!!! Xin cẩn thận.
Cách Tuyệt Mạng Ác Độc thứ nhì chính là: Cửa Cái Ly- Sơn Chủ Càn.
Không cứ gì Càn phải là cụ già, nói chung là người đàn ông lớn tuổi trong nhà , bậc trưởng thượng hay rường cột chính, trụ cột của gia đình thì người đó là Càn vậy. Ly diệt Càn tức là diệt trực tiếp người lao động chính, tất nhà ấy sụp đổ thôi. Giống như cắt đứt rễ đuôi chuột, rễ Cái của cây rồi thì dù cây không chết, gió thổi cũng trốc gốc dễ dàng thôi.
CÁCH HÓA GIẢI:
_ Với cách CHẤN- ĐOÀI: Sửa từ cửa giửa thành cửa bên trái, cửa Cấn, Sơn Chủ Đoài, nhà từ Tuyệt Mạng thành nhà Diên Niên vậy. Có thể làm nhà năm ngăn, với ngăn chót làm Phòng Chúa, hoặc ít ra cũng bốn ngăn với ngăn chót làm Phòng Chúa.
_ Với cách LY- CÀN: Tốt nhất là sửa thành Đơn Trạch, bởi dù có sửa thành Thiên Môn, tìm Cát Tinh làm Sao Chúa, dùng thế Yểm Sát Trạch thì cũng không được tốt. Chi bằng sửa thành Đơn Trạch, ta có thể chủ động chọn Phòng Chủ tìm Du Niên tốt cho Trạch vậy.

LỤC SÁT TRẠCH:
1/.CỬA KHẢM- SƠN CHỦ CÀN:
THỦY TUYỆT CÀN KHÍ: DÂM, BẠI, TUYỆT.
Nhà này giúp thịnh đạt lúc đầu, khoảng chừng mười năm trở lại. Nhưng càng về sau càng phát sinh ra những chuyện thói hư tật xấu, rượu chè cờ bạc, trai gái đàng điếm, đủ thứ chuyện tệ hại. Lúc đầu thịnh đạt là nhờ hai cung tương sanh, nhưng nội sanh ngoại, trong sinh ra ngoài khiến gia chủ hao tổn tinh lực. Nhà này thường sinh các chứng bệnh về phế phổi, về ruột già. 

2/.CỬA CÁI CÀN- SƠN CHỦ KHẢM: 
THIÊN MÔN LẠC THỦY XUẤT DÂM CUỒNG.

Lục Sát ứng với Sao Văn Khúc thuộc Thủy, Sơn Chủ cũng thuộc Thủy, Hung Tinh càng được dịp thả sức tung hoành không ai cản trở. Văn Khúc tinh là Sao chủ về sự dâm dật, cộng thệm tượng của quẻ Khảm là hiểm, nên mức độ của nó càng trầm trọng thêm. Cách này nhờ từ ngoài sinh vào nên phát đạt lâu hơn cách trên một tý, nhưng sự dâm loạn, phóng đãng cũng nhiều hơn lên vậy. Cả hai cách đều đưa đến việc khắc hại vợ con, gia cơ tán bại vì những chuyện trụy lạc của cánh đàn ông trong nhà vậy.Thêm vào đó, cả 2 cách đều thuần Dương, ở lâu tất tuyệt tự là điều khó tránh khỏi. 

3/.CỬA CÁI CHẤN- SƠN CHỦ CẤN: 
LONG PHÓ SƠN TRUNG: THIỂU NHI LANG.

Rồng đến núi trong tư thế khách mạnh chủ yếu (Chấn mộc khắc Cấn thổ), từ ngoài khắc vào trong, tai họa đến mau và bất ngờ, ảnh hưởng nặng nhất là các thiếu nam, các con trai nhỏ, cháu trai nhỏ trong nhà. Là tượng anh lớn khắc em nhỏ, lại thêm thuần Dương, nhà này càng ở lâu càng tuyệt tự. 

4/.CỬA CÁI CẤN- SƠN CHỦ CHẤN: 
LÔI SƠN TƯƠNG KIẾN: TIỂU NHI ƯƠNG.
Nhờ nội khắc ngoại nên đỡ hơn cách trên. Tuy nhiên sự hình khắc dù từ trong ra ngoài hay từ ngoài vào trong, sau cùng đều mang lại kết quả xấu cả. Khi trẻ nhỏ bị khắc, thì người lớn cũng chẳng ích lợi gì. Cả bốn cách đều thuần Dương, Dương thịnh tất Âm suy, tất hại cho các nữ nhân trong nhà vậy, dù trong tượng quẻ không nói đến. Hai cách đầu thì nhà thịnh được lúc đầu, không khí trong nhà cũng rộn rịp lắm, nhưng là sự rộn rịp của việc ăn nhậu, dâm bôn trác táng, cờ bạc. Sự tranh chiến trong nhà ít gay go. Tất cả nam nhân trong nhà, từ già đến trẻ đều say mê "hái mận, bẻ đào" mà dẫn đến bại tuyệt. Hai cách sau có sự tranh chiến trong nhà, như huynh đệ tương tàn, anh em tranh giành đàn bà với nhau mà trở mặt. Cả bốn cách đều dẫn tới tán gia bại sản, không người thừa kế vậy. 

5/.CỬA CÁI KHÔN- SƠN CHỦ LY: 
NHÂN KIẾN MÔN HỎA: ĐA QUẢ MẪU .
Âm thịnh tất Dương lại suy, cánh đàn ông qua cách này lại bị tổn hại, sinh ra nhiều đàn bà góa trong nhà, khó có người thừa kế hương hỏa. Nội sinh ngoại làm cho Trạch chủ tổn hao tinh lực chống đỡ, cố gắng giữ vững gia nghiệp cho đến kiệt lực vậy. 

6/.CỬA CÁI LY- SƠN CHỦ KHÔN: 
HỎA ĐÁO NHÂN MÔN: QUẢ PHỤ, TUYỆT.
Đỡ hơn cách trên đôi chút nhờ từ ngoài sinh vào trong thôi, nên trong lúc đầu nhà này vẫn phát đạt. Về sau, do nhà thuần Âm nên nam nhân đoản mạng, để lại nhà toàn bà góa. 

7/.CỬA CÁI TỐN- SƠN CHỦ ĐOÀI: 
PHONG SINH HIỆN HỔ: THƯƠNG TRƯỞNG PHU.

Là cách nội khắc ngoại, từ trong khắc ra ngoài, nên Trạch Chủ còn gắng gượng chống chọi được một thời gian trước ngoại cảnh. 

8/.CỬA CÁI ĐOÀI- SƠN CHỦ TỐN: 
HỔ PHÙNG HẠN ĐỊA DIỆC ÂM THƯƠNG.
Là ngoại khắc nội, gia chủ lâm vào cảnh cọp vào thế đất cùng, vào chỗ hãm địa, tất phải chịu thọ khốn thôi. Cả bốn cách sau này đều là Thuần Âm, tất Dương suy, thương tổn nam nhân, và hậu quả tất yếu, khi đàn ông bị diệt tuyệt rồi thì đàn bà chịu cảnh góa bụa thôi 

***LẠM BÀN: Các cách 1- 2- 5- 6 ta thấy như tương sanh, nhưng thực tế đó chỉ là Giả Sanh, các cung tương phối tạo ra Hung Du Niên thì gọi là Giả Sanh vậy. Khi có trường hợp Giả Sanh, ta phải hiểu: Sự hung hại ở đây đã có sự âm thầm đồng lõa, hoặc làm ngơ để thủ lợi, để rút rỉa công sức người khác. Cách Lục Sát của Càn Khảm => Sự toa rập vi phạm đạo lý. Cách Lục sát của Khôn Ly => Sự giả trá với hệ quả tương hại của nó Ngoài ra, cách Khôn Ly còn biểu hiện sự điêu toa, đểu giả, vì Ly đã Giả Sanh Khôn, mà tạo ra Lục Sát, để rồi Sao Văn Khúc Thủy quay lại khống chế Ly Hỏa. Cho nên sự Hung Hại cứ chồng chéo mà triền miên cho đến tận diệt mới thôi, rất hung hiểm. 
Hơn nữa, Lục Sát Văn Khúc là Hung Du niên, cho nên Ly sinh Khôn mà cũng diệt Khôn vậy <= Ly Hỏa đốt làm khô đất Khôn Thổ vậy. Cho nên sự thuận tùng giửa đôi bên chỉ có ngoài mặt (Giả Sanh mà), nhưng bên trong thực ra chất chứa oán hờn, bực bội. Nhưng Ly chẳng dám chống Khôn, vì Ly ở thế yếu, sự đối kháng nếu có chỉ là ngầm trong lòng mà thôi. Tốn Đoài cũng thuần Âm mà tương khắc, đây là tượng "nhị nữ đồng cư", tựa như hai gái lấy một chồng vậy: Chị thì ỷ mình lớn khôn hơn, em thì cậy mình trẻ đẹp hơn. Do đây là cách tương khắc, nên không còn là sự tranh đấu ngấm ngầm nữa. Bên nguýt qua, bên háy lại, lời qua tiếng lại là nhẹ, thậm chí còn chửi mắng nhau, đánh lộn. Mặt khác, Khôn Ly kẻ nhỏ thiệt thòi, thì cách này Tốn Đoài gái trẻ thắng thế. Sao Lục Sát chẳng những hại người mà còn hại cho súc vật nuôi trong nhà. Rộng thêm, trong thời hiện đại này, xe cộ cũng tượng như súc vật (người ta chẳng gọi nó là "ngựa sắt" là gì). Nên nhà phạm Lục Sát dễ bị tai nạn giao thông, xe cộ mất mát hư hao, tứ chi thương tật vậy.

NCD xin giới thiệu với các anh chị, các bạn về 9 giải pháp căn bản dùng để hóa giải trong Phong Thuỷ. Đây chỉ là những công cụ hóa sát thông dụng, phổ biến nhất chứ không phải duy nhất. Các cách này thuộc về trường phái Phong Thuỷ Mật Tông Tây Tạng thường áp dụng, sau lan ra chung trong giới Phong Thuỷ sử dụng, và giờ nó gần như 9 giải pháp căn bản để hóa giải vậy.
Trong cuộc sống chúng ta, ai mà chẳng có lúc gặp chuyện không như ý, gặp những vấn đề nan giải. Người thì gia đạo luôn xào xáo bất hòa; người thì buồn phiền vì đức ông chồng thích "trăng hoa"; ngưới thì rầu rĩ vì con cái hư hỏng, cứng đầu khó dạy; người thì suy sụp tinh thần bởi chuyện làm ăn thất bại...vv... Những khi ấy, các lời khuyên của các chuyên gia tâm lý, của những kẻ theo đuôi " chủ nghĩa khoa học" thường là: hãy kiên nhẫn; hãy cố gắng tìm hiểu xem ý anh ấy thích gì, khi hai người hiểu nhau hơn thì vấn đề sẽ được giải quyết ngay thôi; hãy dùng tình thân gia đình mà khuyên nhủ, kết hợp gia đình và nhà trường...vv... Những lời khuyên nghe rất hợp lý, hợp logic khoa học và thường đạt kết quả cỡ....10%. Đấy là nghiên cứu của tiến sĩ Lin Yun_ ông ta là một trong các chuyên gia hàng đầu về cố vấn Phong Thuỷ trên thế giới. Trong khi ấy, các lời khuyên của các chuyên gia Phong Thuỷ nghe thật vô lý, phi khoa học, thậm chí chẳng thấy ăn nhập gì với vấn đề đang trục trặc, như: nhích cái giường qua bên một tý, đặt vài viên đá quý thích hợp với tuổi mình ở dưới chân giường tự khắc vợ (chồng) thương yêu mình hơn; để một tấm hình con chim bay vào nhà và vài biểu tượng thích hợp, tự khắc đức lang quân quay về mái ấm gia đình sau thời gian... mỏi gối bôn ba; treo một chuông gió hoặc một bức ảnh gia đình tự nhiên con cái ngoan trở lại...vv... Rất nhiều lời khuyên nghe "chói tai" các nhà khoa học, nhưng các trục trặc lại được giải quyết. Thế mới thấy cái kỳ lạ của Phong Thuỷ. Những trường hợp này, sao không nghe họ "giải thích theo khoa học" nhỉ? Nó không phải đơn thuần là sự bố trí hài hòa của đồ đạc hay thiết kế nội thất nữa_ như một số người huênh hoang là sắp xếp theo khoa học_ mà thật sự các giải pháp của Phong Thuỷ có thể diễn đạt bởi hai chữ: XUẤT THẾ. Vâng. Phải dùng hai chữ này mới thể hiện hết cái cách mà Phong Thuỷ giải quyết những trục trặc, bởi nó vượt ngoài tầm hiểu biết hạn hẹp của con người, như thâm nhập vào thế giới tâm linh huyền bí với những câu chú Mantra của Mật Tông Tây Tạng, như hòa mình vào cái năng lượng tự nhiên của vũ trụ_ với các cách tự làm tỏa sáng vầng hào quang của chính mình, hay nạp năng lượng của Đất vào nhà mình... Những dạng này, NCD tôi sẽ nói trong dịp khác, nay chỉ xin nói về 9 giải pháp căn bản thường dùng trong Phong Thuỷ vậy.

CHÍN GIẢI PHÁP CĂN BẢN.

1/.CÁC VẬT PHÁT SÁNG và PHẢN SÁNG:
Các vật phản sáng thường sử dụng trong Phong Thuỷ là: Gương soi (phẳng và lồi), gương Bát Quái (phẳng và lồi), quả cầu thủy tinh, đèn.
Trước tiên xin nói về gương. Như trên đã nói có mấy loại như thế, tùy theo trường hợp mà người ta sử dụng loại gương nào.
_ Với các ông bạn láng giềng to lớn thế như đè áp bên cạnh, với các con đường Phản Cung Sát nhỏ, các con đương nhỏ đâm vào nhà, với các góc nhọn nhà hàng xóm chĩa qua, người ta có thể dùng các gương soi có mặt lồi để làm lệch hướng chúng.
_ Với các dòng nước tít ở xa, với các cảnh quan đẹp đẽ bên ngoài, với các cầu thang đổ ra đường, với các cửa trước sau thông nhau, người ta có thể dùng gương lõm. 
_ Với các hành lang hẹp và dài, các không gian chật hẹp, thiếu chiều sâu; với các Bếp lò, các bàn làm việc quay lưng ra cửa người ta có thể dùng gương soi phẳng. Ngoài ra, gương soi phẳng còn có tác dụng gây hiệu ứng như tăng thêm Bếp nấu, tăng thêm thực khách, tăng thêm lợi nhuận trong kinh doanh. Với các hung sát nhỏ bên ngoài, người ta có thể dùng gương soi phẳng có chú nguyện để hóa giải. Ở các vùng đô thị, khi đối diện với các góc nhọn của cả một tòa nhà đối diện, người ta cho ốp kiếng tráng thủy toàn bộ mặt tiền, đây cũng là một cách hóa giải có năng lực rất mạnh.
Khi dùng gương soi phẳng trong nhà, người ta phải tuân theo các qui tắc sau: Gương không được treo thấp quá, cũng không cao quá; gương không được quá nhỏ, càng lớn càng tốt; khi treo ở một không gian lớn, nên treo theo từng tấm gương lớn, không treo các gương nhỏ lắp ghép lại; gương phải cho hình ảnh trung thực, không méo mó, không dị dạng, hình ảnh phải rõ ràng; gương chỉ phản ảnh các cảnh quan đẹp bên ngoài vào nhà, nên đứng ở mọi góc độ nhìn để đảm bảo điều này; gương ĐẠI KỴ treo rọi vào giường ngủ, và tốt nhất là không treo trong phòng ngủ.
_ Với các góc nhọn , các con đường không lớn lắm người ta dùng gương Bát Quái loại gương phẳng. Nếu đó là cả hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm thì nên dùng BQ mặt gương lồi sẽ có công năng mạnh hơn.
Gương Bát Quái ĐẠI KỴ treo trong nhà, ngoài trừ Gương Bát Quái lõm, khi treo trước cửa nó phải được Khai Quang trước khi "thượng lên".
_ Quả cầu thủy tinh thường được dùng để điều chỉnh dòng khí của ngôi nhà, nếu nhà có các dòng khí trôi tuột đi như hai cửa trước sau thông suốt cũng dùng nó chận lại; với các trường hợp nguồn năng lượng bên ngoài xộc đến mạnh mẽ, từ Sinh Khí cũng thành Ác khí, người ta dùng quả cầu thủy tinh để chuyển đổi dòng khí hòa hoãn lại, và từ Ác khí thành Sinh khí, từ có hại thành hữu ích. Ngoài ra quả cầu thủy tinh còn có tác dụng tăng cường vận may, tăng cường năng lượng cho các cung Bát Quái trong nhà, tăng thêm nguồn năng lượng tỏa ra từ nơi thờ cúng, tín ngưỡng trong nhà. Quả cầu thủy tinh còn làm cân xứng một cách tượng trưng cho các thiết kế nội thất không hợp lý, xua tan khí mệt mõi trong vùng không gian thiếu sinh khí. Nó còn có hiệu quả rất cao trong việc hóa giải xung đột gia đình, xua tan những lời nói xấu.
Nói chung Quả cầu thủy tinh là một giải pháp hoàn toàn đem lại may mắn!
Các quả cầu thủy tinh này có thể làm bằng đá Thủy tinh trong thiên nhiên, có thể làm bằng Pha lê nhân tạo, người Hoa gọi nó là Thủy Tinh (shui jing).
Đèn là Hỏa, thuộc tính Dương mạnh, nên thường được dùng khi: cần tăng cường hành Hỏa cho một cung Bát Quái, cần bổ sung một góc khuyết bên ngoài nhà, cần cân bằng sự chênh lệch hai bên Thanh Long- Bạch Hổ, cần giải tỏa sự u ám trì trệ ở một cung nào đó, cần nâng cao dòng khí lên trên, cần kích hoạt năng lượng Thổ trong lòng đất. Khi dùng đèn, người ta cần tuân theo một số diều sau: trong phòng ngũ là Ngẫu thuộc Âm, không nên để ánh sánh mạnh; khi một bóng đèn cũ thay ra, nên dùng một bóng đèn có cường độ ánh sáng ít nhất cũng bằng bóng cũ; khi một bóng đèn trong nhà chớp tắt nên thay ngay một bóng mới, nhưng nếu bóng mới vẫn bị nổ, thì ngoài việc hợp lý là xem lại đường dây điện, nên xem lại cung Bát Quái nơi đó, chắc chắn đã có trục trặc.

2/. ÂM THANH:

Âm thanh được sử dụng ở đây là Chuông, chuông La Bàn Bát Quái, Chuông Bát Quái Kỳ lân, chén nhạc, chuông gió, các máy nghe nhạc- tivi. Chuông là ý chỉ các loại chuông cầm tay lắc kêu leng keng_ vật này trước đây là vật chuyên dùng trong các lễ cầu hồn, trong các phù phép của các pháp sư phái Mao Sơn_ là một vật chuyên dùng giải trừ Âm khí rất hay. Tương tự với công dụng đó là chén nhạc. Hai loại này thuộc một chi nhánh của trường phái Lý Khí, dùng sức mạnh tư tưởng & Âm Thanh chuyên trị các vùng khí không gian mang khí uể oải, đem lại sinh lực cho nơi đó. Hai loại chuông La Bàn Bát Quái & chuông Bát Quái Kỳ lân (loại này rất ít thấy bày bán trên thị trường, nhất là ở Việt Nam) là những công cụ hóa sát thuộc trường phái hình thể cổ. Bốn loại này, NCD tôi sẽ trình bày vào lúc khác vậy, nay chỉ xin nói về một loại phổ biến là Phong Linh.
Phong Linh có ba loại tính theo chất liệu: bằng kim loại (là loại bày bán nhiều nhất), bằng tre & bằng sành sứ. Tùy theo vùng không gian cần xử lý thuộc ngũ hành gì mà người ta dùng loại Phong Linh nào và có mấy thanh.
Phong Linh thường được dùng trong các trường hợp: Điều hòa dòng khí, làm tản mạn những dòng khí xấu và định hướng chúng lại thành hướng có lợi, tăng thêm- hút thêm sinh khí vào nhà hay nơi kinh doanh, phòng trộm cướp, hóa giải sao Bệnh Phù & Ngũ Hoàng, tăng cường vận may- tài lộc vào nhà và nơi kinh doanh, tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, trấn áp vận rủi bởi các kiến trúc đối nghịch trong nhà hay những "mủi tên độc" từ bên ngoài, những nơi có Âm khí nặng nề. Nói chung, Phong Linh có ứng dụng khá rộng trong Phong Thuỷ. Nó là một công cụ tốt mang lại vận may- tài lộc & năng lượng tích cực cho nhà ở và nơi làm ăn.
NHƯNG xin lưu ý : Phong Thuỷ có thể tăng cường năng lượng, nhưng mặt khác, nó cũng có thể hũy diệt năng lượng nơi đặt nó nếu dùng không đúng cách. Hãy cẩn thận! Hãy cẩn thận! Ngoại trừ Pha Lê, các vật hóa sát khác_ chẳng riêng gì Phong Thuỷ Luân_ đều là con dao hai lưỡi cả. Dùng đúng cách thì mang lại lợi ích, may mắn; dùng không đúng lập tức chuốc họa tức thì. Xin cẩn thận! Hiện nay rất nhiều người khuyên dùng bừa bãi hai loại Hóa Sát là : Gương Bát Quái và Phong Linh. Mong rằng tất cả các anh chị, các bạn thận trọng với những lời khuyên đặt những thứ này.
3/. CÁC VẬT SỐNG:
Các vật sống ở đây gồm có: cây cối, hoa cỏ; các hồ cá, bể cá; các con vật nuôi trong nhà.
_ Với các góc nhà mất cân xứng- khuyết góc, với các hành Thủy Hỏa gần nhau, với các dòng khí trôi tuột đi, với những không gian thiếu sức sống & màu xanh thiên nhiên, với các cạnh nhọn của cột trong thiết kế, tăng cường sự trường thọ & tình ruột thịt của các thành viên trong nhà, khi mong cầu sự thịnh vượng, khi cần cân bằng sự chênh lệch của sân trước/ sân sau, cần tăng cường năng lượng cho một cung Bát Quái, kích hoạt vận may trong kinh doanh, với các nhà dùng gam màu nóng nhiều quá... vv.. người ta thường dùng liệu pháp cây xanh, có thể là cây trồng trong đất, có thể là cây trồng trong nước, có thể là loại dây leo. Thường người ta dùng cây tươi tốt hơn là cây giả, nhưng trong một số trường hợp, khi cần một loại cây ở góc đó, nhưng cây thiệt không thể trồng thì dùng cây giả vậy. Các loại cây thường được dùng nhất trong Phong Thuỷ là: tre trúc, cam- chanh- quất, thông, đào, cau, các loại cây trồng trong nhà.
Khi dùng cây trong nhà nên lưu ý một số điều sau: Không nên trồng các loại cây có gai trong nhà; tránh dùng các loại bon sai vì nó tượng trưng cho sự kìm nén phát triển; ĐẠI KỴ cây cối trồng ở góc Thổ trong khuôn viên nhà- đất; Khi thấy cành lá héo úa thì nên cắt tỉa ngay, nếu thấy vẫn tiếp tục bị thì nên xem lại, chắc chắn rằng nơi góc đặt cây ấy dòng khí có vấn đề, Phong Thuỷ nơi đó đã có gì rồi.
Hiện nay trên thị trường bày bán rất nhiều loại Xương Rồng Bát Tiên. NCD không phủ nhận tính tốt của nó, nhưng xin HÃY CẨN THẬN với nó! Vì ngoại trừ loại xương rồng cành như hình tam giác thường thấy, thì tất cả các loại xương rồng khác đều thuộc họ cây NGÃI cả.
Cho nên, nếu có trồng chúng xin hãy tuân theo 2 điều kiện sau :
. Một là, nếu trồng trước nhà phải xem xét thường xuyên, khi thấy cây không ổn thì bỏ sớm, nếu để cây này mà chết trước nhà thì xui rủi không thể tưởng.
. Hai là, nên trồng tránh xa các bát cắm nhang, vì nó thuộc họ NGÃI, nên khi nó đã lậm nhang rồi thì nguy hiểm vô cùng, không thầy ngãi nào gỡ nổi nó đâu, xin hãy cẩn thận! Nguy hiểm vô cùng đấy.
_ Về hoa cỏ, quả thật đây là một điều rộng vô cùng, bởi sự kết hợp của những loại hoa khác nhau sẽ tạo ra những hiệu ứng tốt khác nhau. Tùy theo việc mà mình muốn là gì, sẽ có sự kết hợp các loài hoa tương ứng, đú các lĩnh vực: hôn nhân, hạnh phúc gia đình, tình yêu, sự nghiệp, con cái, các cuộc đàm phán- thương lượng- ngoại giao,cải thiện quan hệ trong gia đình, cải thiện quan hệ với đồng nghiệp.... tất cả đều có những bình hoa tương ứng & trang phục thích hợp hay loại đá quý thích hợp.
Ngoài ra, theo trường phái Mật Tông còn có cách dùng liệu pháp hương hoa để tẩy uế vùng không gian sống, xua đuổi vận rủi trong mình.
_ Các hồ cá, bể cá: nói đến cá là nói đến nước, là biểu tượng của tiền bạc. Cho nên, công dụng đầu tiên của nó chính là kích hoạt vận may về tiền bạc, kích hoạt sự may mắn nơi kinh doanh. Nó dùng thay cho những nơi không có quang cảnh sông nước. Cá luôn luôn hiếu động, bơi lội không ngừng, sự tung tăng của chúng & các máy bơm oxy là cách kích hoạt Khí hay nhất. Ngoài ra, hồ cá đặt đúng nơi, dùng đúng loại cá và số con, còn có thể hóa giải Phi Tinh Thất Xích chủ về trộm cướp.
Khi đặt hồ cá cần lưu ý vài điểm sau: ĐẠI KỴ đặt hồ cá hay bất kỳ biểu tượng nước trong phòng ngủ, sẽ tạo ra việc mất mát người thân và tiền bạc, nhất là phòng ngủ vợ chồng. KHÔNG đặt hồ cá bên tay phải nhà (từ trong nhìn ra), sẽ khiến các đức ông chồng dễ... lập phòng nhì. Phải xem Phi tinh của Trạch Vận Bàn để quyết định khu vực nào có thể đặt được, bởi trong Ngũ Hành thì Hành Thuỷ là hành khó chịu nhất, đặt sai vị trí sẽ chuốc hoạ ngay.
Khi nuôi cá để hóa sát, chết con nào thay con ấy ngay, đừng lo lắng, khi ấy là nó đã gánh thay hạn rủi cho ta đấy thôi. Nên thay nước thường xuyên, tránh để nước xanh rêu bẩn hay bốc mùi tanh tưởi, sẽ tạo ra Tà Khí, không tốt mà còn xấu nữa. 
Các loại cá thường dùng: cá 3 đuôi (còn gọi là cá Tàu, đỏ và đen), cá chép (loại có vảy nổi càng tốt), cá kim long- ngân long và một loại cá hiện nay đang là mode trên thị trường là cá La Hán.
_ Các con vật nuôi trong nhà như chó, mèo là một cách tốt cho những ai ở nhà quá trống vắng, ít người; và những ai thường thấy mặc cảm tự ti, đôi khi lạnh lùng vô cảm trong các quan hệ xã hội. Chúng tạo ra năng lượng Dương cho nhà, xóa bỏ "hội chứng cô đơn".
_ Các bồn phun nước: Đây là một loại hóa giải kép, nó vừa thuộc các vật sống (là sống động nữa chứ không chỉ riêng sinh sống đâu) vừa thuộc các vật chuyển động ở phần sau.
Đây là một loại Hóa sát cực kỳ hay với một con đường lớn đâm vào nhà. Bồn phun nước ngoài việc hóa hung thành cát, chuyển nguy thành an, còn là công cụ đem lại may mắn cho công việc kinh doanh rất rõ rệt. Phong Thuỷ Luân cũng là một trong những dạng này.
Hãy lưu ý khi Phi Tinh Bệnh Phù đến đây, phải treo Phong Linh hoặc xâu tiền Lục Đế để hóa giải.

4/.CÁC VẬT CHUYỂN ĐỘNG:
Các con quay, các cối xay gió, các con trỏ đón gió trên mái nhà, các dạng Phong Thuỷ Luân, các hồ cá trong nhà, tất cả đều là những vật chuyển động dùng trong Phong Thuỷ. Chúng đều có chung tác dụng là làm cho Khí luân lưu, kích thích sự xoay vần của Khí, tạo năng lượng áp đảo Hung sát từ những con đường, những góc nhọn, hay một hành lang dài; kích hoạt tài lộc.

5/.CÁC VẬT NẶNG:
Các hòn đá, các pho tượng nghệ thuật, tủ.... là thuộc loại này. Do tính trầm ổn của nó, nên khi đặt vào cung Bát Quái thích hợp, nó có thể giúp ta ổn định đặc trưng của cung đó. Thường thì nó tốt cho các cung thuộc Thổ và Kim, là Cấn- Khôn- Càn- Đoài. Nếu là tủ gỗ thì thích hợp cho hành Mộc, tức hai cung Chấn- Tốn.

6/.CÁC VẬT BẰNG ĐIỆN:
Máy hát, ti-vi, máy vi tính, nói chung các loại máy móc dùng điện năng. Nó có tác dụng kích hoạt. Tùy theo ta đặt nó vào cung nào mà nó tạo ra kết quả đặc trưng của cung ấy. Nhưng thường thì nó thích hợp với các cung thuộc Kim, Thủy (bởi các máy móc gần như toàn bộ đều làm bằng kim loại cả, Kim gặp Kim Vượng, Kim năng sinh Thuỷ). Tức là các cung Càn- Đoài- Khảm vậy.

7/.SÁO TRÚC:
Trúc theo quan niệm của người xưa là tượng trưng cho người quân tử, cũng là tượng cho sự bình an, may mắn, sung túc trong Phong Thuỷ. Sáo trúc thường được dùng trong các trường hợp: Bàn- giường ngủ- sa lon nằm dưới xà nhà, xua tan những ý tưởng xấu xa, bảo vệ sau lưng chỗ ngồi, bảo vệ các đặc trưng của cung Bát Quái nơi đặt chúng (như đặt tại cung Nghề nghiệp: thì nó giúp cho Nghề nghiệp- việc làm ăn của mình vững chắc), có tác dụng phòng trộm cướp, có tác dụng đưa dòng Khí hướng lên trên.
Sáo trúc phải treo đúng cách mới tốt, nếu không sẽ cho kết quả ngược lại. Trước tiên dùng dây ruy-băng đỏ cột nối hai đầu ống sáo, nhớ chừa dư ra để treo. Đầu thổi treo chúc xuống, ống sáo treo nghiêng một góc 45 độ so với mặt ngang, hai đầu trên cách ra một khoảng => Hai ống sáo và khoảng trống đó tạo thành một góc 3 cạnh của hình Bát Quái ụp xuống, như bảo vệ nơi đó.

8/.MÀU SẮC:
Đây là lối áp dụng Ngũ Hành cho từng phần của căn nhà hay cơ sở làm ăn. Tỷ như, ở phương Bắc thuộc Khảm Thủy, nếu ta đặt máy móc cũng không nên đặt máy có sơn màu vàng thuộc Thổ, vì Thổ khắc Thủy, tác dụng của việc hóa giải chẳng những tiêu tan mà còn có hại thêm nữa. Màu sắc của các cung Bát quái theo Ngũ Hành, các anh chị, các bạn có thể xem lại ở trên nói về màu sơn của phòng khách, NCD đã đề cập qua.

9/.CÁC ĐIỀU KHÁC:
Phong Thuỷ phái Mật Tông Tây Tạng còn dùng nhiều giải pháp riêng để hóa giải một số vấn đề. Theo dòng thời gian, và để thích nghi với sự tiến hóa của xã hội, các phương pháp ngày càng nhiều thêm, điển hình như:
_ Các cửa có núm xoay đối diện nhau trong nhà, có thể dùng dây ruy-băng đỏ cột ở tay nắm cửa, hoặc chấm sơn đỏ ở điểm giửa của một bên tay nắm, là có thể hóa giải sự tranh chấp ở hai phòng này.
_ Dây ruy-băng đỏ cột một chùm chuông leng keng nhỏ treo ở tay nắm cửa giúp kích hoạt tài vận.
_ Dùng dây ngũ sắc nối bốn góc nhà, từ trần nhà nối xuống sàn nhà, đây là một nghi thức cầu xin của Mật Tông, họ tin rằng các dây ngũ sắc sẽ đưa ước nguyện của họ đến Thượng Đế, và sẽ đạt được ý nguyện.
_ Dùng Tháp Văn Xương hay Cột Thủy Tinh để tăng cường kết quả học tập, vận may thi cử.
_ Dùng Chén Liên Hoa để xua tan vận rủi ở một cung nào đó.
_ Dùng Bắc Đẩu Thất Tinh Kiếm để trừ tà, trừ Hung hại ở khu Tuyệt Mệnh
....Nói chung, dạng số 9 này rất.. rất nhiều. Tùy cơ ứng biến, tùy từng trường hợp mà người ta quyết định phương pháp thích hợp vậy.

ẢNH HƯỞNG PHẦN LỒI VÀ KHUYẾT
CỦA MỘT CĂN NHÀ.

Hôm nay, NCD xin giới thiệu qua một phần khác, đó là các phần lồi và khuyết của ngôi nhà. Vấn đề này, trước đây, khi bàn về hình thể nhà NCD đã có nói qua, nay xin đi vào chi tiết cặn kẽ hơn cho từng hướng:
Như ta đã biết, một ngôi nhà được chia ra làm chín cung, với tám cung ở 8 hướng và một cung ở trung tâm. Nay NCD xin nhắc lại sự ảnh hưởng cùa các cung đó để các anh chị, các bạn tiện việc theo dõi, không phải tra lại phần trước:
_ Hướng Bắc: cung Nhất Khảm, hành Thủy, màu xanh dương, màu đen. Ảnh hưởng về nghề nghiệp, sự nghiệp; nhân vật là trung nam.
_ Hướng Nam: cung Cửu Ly, hành Hỏa, màu hồng, màu đỏ, màu tím. Ảnh hưởng về danh tiếng, nhân vật là trung nữ.
_ Hướng Đông: cung Tam Chấn, hành Mộc, màu xanh da trời nhạt, màu xanh lá cây. Ảnh hưởng về gia đạo, nhất là với con trai trưởng, về các mối tình thâm & sức khoẻ trong gia đình.
_ Hướng Tây: cung Thất Đoài, hành Kim, màu trắng, màu xám tro. Ảnh hưởng về con cái nhất là con gái nhỏ, cháu gái nhỏ, trong công ty thì đó là nhân viên, trong nhà còn có thể là người làm.
_ Hướng Đông Nam: cung Tứ Tốn, hành Mộc, màu xanh da trời nhạt, màu xanh lá cây. Ảnh hưởng về Tài Lộc, tiền tài, của cải. trực tiếp đến người con gái trưởng. Ở công ty đó là lợi nhuận.
_ Hướng Tây Bắc: cung Lục Càn, hành Kim, màu trắng, màu xám tro. Ảnh hưởng về quý nhân, người trợ giúp, trực tiếp đến người trụ cột trong nhà. Ở công ty là các khách hàng.
_ Hướng Tây Nam: cung Nhị Khôn, hành Thổ, màu vàng, màu cafe sữa. Ảnh hưởng về Tình Yêu, Hôn Nhân, hạnh phúc gia đình ờ đây; ngoài xã hội nó biểu thị cho các mối quan hệ; ảnh hưởng đến người bà, mẹ, vợ trong nhà.
_ Hướng Đông Bắc: cung Bát Cấn, hành Thổ, màu vàng, màu cafe sữa. Ảnh hưởng về Tri thức, kiến thức, kết quả học tập cũng ở đây. Ảnh hưởng nhiều đến con trai nhỏ, cháu trai nhỏ.
Tùy theo phần nào của căn nhà bị lồi hay khuyết mà lĩnh vực nào đó của gia chủ bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng tốt xấu, nặng nhẹ còn tùy từng trường hợp cụ thể nữa. Nói chung, không trường hợp nào tốt cả, tốt nhất là hình thể ngay ngắn, không lồi, không khuyết, nếu đã lỡ rơi vào tình trạng đó, thì hãy dùng các giải pháp Phong Thuỷ hóa giải, cân bằng chúng lại.

HƯỚNG CHÁNH BẮC:

1/.Nếu hướng chánh Bắc bị khuyết:
Có nghĩa là cung nghề nghiệp bị khiếm khuyết, công việc làm ăn của gia chủ sẽ bị trở ngại, yếu kém. Công việc làm ăn thường hay gặp phải những trắc trở khiến phải hao tổn, ngày càng suy kém. Nếu gia chủ chỉ là người đi làm công, chưa có sự nghiệp gì riêng, thì ở nhà này thường dễ.. mất việc, chậm lên chức, chậm lên lương, dù cố gắng mấy cũng không thành công nổi.
Về mặt tư tưởng, khi một căn nhà bị khiếm khuyết góc này, sẽ khiến gia chủ dễ bi quan, chán nản, có tư tưởng yếm thế, dễ bị suy nhược thần kinh.
Về mặt sức khoẻ, do đây là cung Khảm, nên khi khuyết cung này, gia chủ dễ mắc các bệnh về tai, về bàng quang, về thần kinh.
Về mặt ứng nghiệm, thì ngoài gia chủ ra, còn ảnh hưởng đến người con trai giửa trong gia đình, bởi Khảm vi trung nam.
2/.Nếu hướng chánh Bắc lồi ra:
Như ta thấy, hướng Bắc nằm cạnh hai hướng Đông Bắc và Tây Bắc. Hướng Đông Bắc chủ về kiến thức, học vấn; còn hướng Tây Bắc chủ về Quý nhân phù trợ. Nay nhà có hướng Bắc lồi ra, tất hai hướng kia phải trở thành khuyết. Do hướng Bắc lồi ra nên gia chủ vẫn thành công, nhưng sự thành công này do nghề dạy nghề, do kinh nghiệm bản thân chứ không phải do học nghề hay kiến thức mà được. Ngoài ra, do việc cung Tây Bắc bị khuyết nên việc làm ăn của gia chủ thường phải đơn thân độc mã, tự mình gánh vác, cực khổ tạo dựng, hiếm khi nào được sự trợ giúp của người khác. Hay nói cho dễ nhớ, khi góc Tây Bắc khuyết đi, gia chủ ít khi được Quý nhân phù trợ.

HƯỚNG ĐÔNG BẮC:

1/.Nếu hướng Đông Bắc bị khuyết:
Nếu hướng này bị khuyết thì rất bất lợi cho con cái trong nhà đang còn đi học, hoặc gia chủ là người làm việc nghiên cứu. Việc học hành thường bị gián đoạn, trở ngại vì một lý do nào đó, thi cử thì cũng không may. Do khuyết cung này, khi ra đời, ngành nghề mà họ làm thường không do kiến thức, không do ngành nghề chuyên môn mà họ học được, mà do hoàn cảnh tạo cho họ có việc làm này vậy.
Ứng vào con trai út trong nhà, sẽ thua kém anh chị em trong nhà về mọi mặt.
2/.Nếu hướng Đông Bắc lồi ra:
_ Phần nhô ra thiên về Đông: Như vậy thì nhà sẽ thành khuyết hai cung Gia Đạo và Tài Lộc ở cùng cạnh với nó. Do thiếu Tài Lộc, thừa Tri Thức nên gia chủ có thể là người thuộc tầng lớp trí thức... nghèo, hay nói cách khác có thể đây là người "có tiếng mà không có miếng". Có tay nghề, có kiến thức nhưng lúc nào tiền bạc cũng vẫn túng thiếu. Lại thêm cung Gia Đạo bị khuyết, nên sức khoẻ thường yếu kém, quan hệ giửa những người trong nhà thường không được êm thắm, đầm ấm mấy. Do hành Thổ ở đây vượng, nên khiến người nhà này (nhất là người ở phòng ngay đây) bản tính thướng ích kỷ. Cung này nhô ra khiến người con trai út trong nhà nổi bật hơn các anh chị em khác.
_ Phần nhô ra thiên về Bắc: Trường hợp này lại khiến nhà khuyết đi hai cung Nghề Nghiệp- Quý Nhân. Do nhô ra góc tri Thức nên gia chủ có tri thức, có tay nghề nhưng sự nghiệp long đong, dù làm công chức hay làm tư riêng đều thiếu sự nâng đỡ của cấp lãnh đạo, nếu không muốn nói là thường xuyên không được như ý. Nếu làm riêng còn tệ hại hơn, vừa kinh doanh không được suôn sẻ vừa phải cật lực làm, bởi khó có người cộng tác đắc lực.

HƯỚNG CHÁNH ĐÔNG:

1/.Nếu hướng Đông bị khuyết:
Hướng này là cung gia đạo, là cung sức khoẻ. Do đó điều đầu tiên mà nó ảnh hưởng chính là sức khoẻ của gia chủ, rồi đến những thành viên khác trong nhà. Điều ảnh hưởng kế đến là tình cảm vợ chồng, cha mẹ, con cái trong nhà cũng luôn có vấn đề. Trong nhà xào xáo không yên. Chấn vi trưởng nam, nên khuyết cung này sẽ ảnh hưởng đến người con trai cả trong nhà rất nhiều, luôn gặp những điều không may mắn.
2/.Nếu hướng chánh Đông nhô ra:
Khi hướng Đông nhô ra thì hai bên sẽ khuyết là cung Tri Thức và cung Tài Lộc. Gia đình thì ấm êm hạnh phúc nhưng Tài Lộc lại thiếu thốn. Nhà này thường là người con trai cả sẽ nặng gánh lo toan hơn hết.

HƯỚNG ĐÔNG NAM:

1/.Nếu hướng Đông Nam bị khuyết:
Đây là cung Tài Lộc, nên khi khuyết nó điếu tất yếu là gia chủ thường phải lao đao về vấn đề tiền bạc. Cực khổ kiếm được tiền cũng không giữ nổi, thiếu trước hụt sau. Nếu tự mình làm chủ mà ở trong nhà này càng tệ hại hơn, việc làm ăn thua lỗ, thất bại có thể dẫn tới phá sản. Gia chủ thường hay có những tính toán sai lầm, cá tính lại đa nghi. Tốn vi Trưởng nữ, nên nhà này ảnh hưởng nhiều đến cô chị cả trong nhà. 
2/.Nếu hướng Đông Nam nhô ra:
_ Nếu phần nhô ra thiên về Nam: Như vậy là nhà này khuyết cung Địa Vị và cung Tình Yêu- Hôn Nhân. Do cung Tài Lộc nổi trội mà lại thiếu Tình Duyên nên gia chủ thường là người giàu tiền của nhưng hiếm có Tình Yêu; nếu đã có gia đình mới đến ở đây, thì gia chủ thường có khuynh hướng hăng say kiếm tiền, và kiếm ra nhiều thật, nhưng lại không có hạnh phúc gia đình. Gia chủ nhà này thường là người giàu có về con đướng kinh doanh, giàu nhưng không có địa vị xã hội. Tính tình hay cáu bẩn, hờn mát. Người ảnh hưởng nhiều nhất trong nhà là con gái cả trong nhà, luôn gặp may trên đường đời, ngoại trừ vấn đề tình cảm.
_ Nếu phần nhô ra thiên về Đông: Nhà này thì lại thiếu hai cung Tri Thức và Gia Đạo. Gia chủ thành công trên thương trường nhưng sức khoẻ không tốt và gia đình không êm ấm. Sự thành công của gia chủ do tự bản thân gia chủ & sự may mắn, không phải do trình độ mà có.

HƯỚNG CHÁNH NAM:

1/.Nếu hướng chánh Nam bị khuyết:
Đây là cung ảnh hưởng tới Địa Vị và Danh Tiếng, rất quan trọng với những ai làm ở các lĩnh vực nghệ thuật (như văn nghệ sỹ, diễn viễn, người mẫu....), hay các nhà chính khách- chính trị. Nếu khiếm khuyết cung này, gia chủ e không được may mắn trên con đường tạo tên tuổi (như diễn viên hài K.O nói vậy" tuổi ngày càng lên mà tên thì không ai biết "!). Nếu không muốn nói còn bị mang tai tiếng xấu nữa. Ly vi Trung nữ, sẽ ảnh hưởng người con gái giửa nhiều nhất, bị thua kém các anh chị em trong nhà. Khiếm khuyết cung này thường khiến cho gia chủ thiếu sự cởi mở hơn.
2/.Nếu hướng chánh Nam bị nhô ra:
Khi hướng chánh Nam nhô ra thì tất yếu sẽ khuyết đi hai cung rất quan trọng: cung Tài Lộc và cung Tình Yêu- Hôn Nhân. Do phần Địa Vị, Danh Tiếng nổi trội nên họ có thể vì những thứ đó mà hy sinh cả tiền bạc và hạnh phúc gia đình. Với họ, chỉ có công danh là quan trọng thôi. Vì thiếu cung Tài Lộc nên họ có thể là những người có tiếng tăm nhưng tiền bạc lại eo hẹp, hay bỏ tiền mua danh, vì danh mà hao tổn tiền bạc cũng vậy. Hạnh phúc gia đình thì không thể có ở những ngôi nhà này rồi. Hành này là thuộc hành Hỏa, nên gia chủ đề phòng bị tăng huyết áp nhé!

HƯỚNG TÂY NAM:

1/.Nếu hướng Tây Nam bị khuyết:
Đây là cung Tình Yêu và Hôn Nhân, nên nếu nó bị khuyết thật là bất hạnh, ai đang độc thân thì trắc trở Tính Duyên, ai có gia đình rồi thì dễ bị chia ly. Do đây là cung ảnh hưởng người vợ, người mẹ trong nhà nên sẽ xui khiến người mẹ, người vợ vì lý do nào đó không thể ở lại đó, hoặc có ở thì cũng bị nạn tai gì, có cũng như không. Nếu căn nhà bị khuyết góc này thì con cái trong nhà đến tuổi trưởng thành cũng khó có gia đình, chuyện tình duyên lao đao, lận đận. Thổ là hành Chủ, bởi trong Phong Thuỷ có câu "Khôn vi Thổ , vạn vật giai trái dưỡng", đất nuôi cả vạn vật mà. Nên khi hành này bị khuyết thì ảnh hưởng rất nhiều đến sự hưng vượng của gia chủ, nếu có thì cũng không bền lâu được.
2/. Nếu hướng Tây Nam bị nhô ra:
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Nam: Như vậy căn nhà thiếu mất hai cung Tài Lộc và Địa Vị. Gia chủ sẽ là người hơi bị.... lãng mạn, đa tình đấy! Là người dám bỏ cả sự nghiệp, tiền tài, danh tiếng vì... tiếng gọi con tim.
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Tây: Như vậy nhà này thiếu hai cung Tử Tức và Quý Nhân. Nhà này cũng thuộc dạng bất hạnh đây. Càn vi lão ông, ứng vào người chủ gia đình. Nay thiếu cung này chỉ vào việc người vợ, người mẹ phải thay chồng gành vác gia đình (thường thì người chồng trong trường hợp này không sinh ly, tử biệt, thì cũng là bị bệnh gì đó không đảm đương nổi gánh vác gia đình, chứ không thể lành lặn bình thường được). 

HƯỚNG CHÁNH TÂY:

1/.Nếu hướng chánh Tây bị khuyết:
Hướng này là cung Tử Tức, nếu khuyết nó, gia chủ có thể gặp phải một trong hai trường hợp: 
_ Nếu 2 vợ chồng chưa có con thì sẽ hiếm muộn con cái.
_ Nếu đã có con thì thường gặp chuyện buồn phiền về con cái (có thể là chúng hư hỏng, học hành sa sút, xung khắc...)
Cung này còn là cung chỉ người giúp việc, nếu bị khuyết thì gia chủ khó kiếm được người làm hay nhân viên ưng ý, trung thành.
Ngoài ra, cung này còn là sự sáng tạo. Nếu thiếu khuyết thì gia chủ là người trong các lĩnh vực như sáng tác văn chương, đạo diễn, biên kịch... sẽ bị ảnh hưởng đến cảm hứng khi sáng tác. Nếu không phải những dạng ngành nghề này thì sẽ bị trục trặc trong giao tiếp.
Đoài vi thiếu nữ, cung này ảnh hưởng mạnh đến người con gái út trong nhà.
2/.Nếu hướng Tây bị nhô ra:
Khi nhà nhô ra về hướng Tây, tức là làm khuyết đi hai cung Tình Yêu- Hôn Nhân và Quý Nhân phù trợ. Hai cung bị khuyết này, một cung ứng cha (Càn vi lão ông), một cung ứng mẹ (Khôn vi lão mẫu), nên sẽ khiến bậc cha mẹ trong nhà này bị bệnh tật, thường xuyên vắng nhà, hay đại loại như không thể làm trụ cột cho con cái trong nhà được. Thường khiến các con phải gánh vác gia đình. Người con gái út sẽ nổi trội hơn các anh chị.


HƯỚNG TÂY BẮC:

1/.Nếu hướng Tây Bắc bị khuyết:
Đây không chỉ là cung chỉ Quý Nhân mà nó còn ảnh hưởng tới người chồng, người cha, người trụ cột trong nhà. Nên khi khuyết cung này thì nhà này thường xuyên vắng mặt người cha, người chồng (tàn tật, bất lực, ly dị, chết..); đây là dạng nhà phụ nữ nắm quyền hành, chấp chưởng gia nghiệp. Mặt khác, vì thiếu cung Quý Nhân, nên người trong nhà này thường phải phấn đấu tự lực, không nhận được sự trợ giúp từ bạn bè, người thân, đồng nghiệp.
2/. Nếu hướng Tây bắc bị nhô ra:
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Bắc: Như vậy nhà này sẽ thiếu hai cung Nghề Nghiệp và Học Vấn. Do thiếu cung Hoc Vấn nên thường thì gia chủ không làm bằng những nghề mà mình học từ trường lớp bài bản, mà hành nghề do nghề dạy nghề thôi. Khi thiếu cung Nghề nghiệp, gia chủ thường phải cật lực mà sự nghiệp vẫn không được như ý. Nếu kinh doanh thì do thiếu cung nghề nghiệp nên thành bại bất thường. Nhà này thường khiến gia chủ có niềm tin rất mạnh về Tôn Giáo.
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Tây: Như vậy nhà này sẽ khuyết hai cung Tình Yêu- Hôn Nhân và Tử Tức. Nhà này là một nhà mà gia chủ thường phải một mình gánh vác hết mọi việc trong nhà, ngoài xã hội (có thể là vợ chết sớm & con còn nhỏ, hay vợ chết sớm & con cái lớn vẫn không biết lo, hay vợ đau yếu nằm 1 chỗ & con còn nhỏ dại...). Cũng có khi nhà này gia chủ có ý muốn.. đi tu ( vì cung Tây Bắc quá vượng khiến họ có niềm tin về Tôn Giáo mạnh quá, gần như đam mê nó mà bỏ cả vợ con vậy ).

Đã biết ảnh hưởng lồi khuyết của một căn nhà, đã biết các giải pháp cơ bản, nay chúng ta tìm hiểu về cách kích hoạt cung Bát Quái theo trường phái Phong Thuỷ Mật Tông Tây Tạng nhé! 
Theo trường phái Phong Thuỷ thì một căn nhà có chín cung y như chín ô vuông Lạc Thư, mỗi cung xung quanh ảnh hưởng tới một phương diện trong đời sống chúng ta, riêng cung chính giửa tác lực chi phối tất cả các cung, và thường ảnh hưởng trực tiếp đến Trạch chủ.
Các cung đó ảnh hưởng tới lĩnh vực nào, và ai chịu ảnh hưởng nhiều nhất thì phần trên chúng ta đã biết, bây giờ chúng ta bước vào phần chi tiết cách kích hoạt.

KÍCH HOẠT CÁC CUNG BÁT QUÁI 

1/. CUNG NGHỀ NGHIỆP:

Đây là cung thuộc về hướng Bắc, cung Khảm, Ngũ Hành thuộc Thủy, màu tượng trưng là màu Đen- Xanh đen- Xanh dương, về người thì ứng với trung nam, con trai giửa hay người đàn ông trung niên.
Nơi đây biểu thị cho công việc làm ăn của gia chủ, và của cả những người trong nhà. Đó có thể là công việc làm ăn, kinh doanh buôn bán; có thể là đi làm công chức; là đi làm cho người khác. Khi nào các anh chị, các bạn kích hoạt cung này? Đó là khi các anh chị, các bạn:
_ muốn việc làm, nghề nghiệp của mình có sự đổi mới, muốn thay đổi công việc, nghề nghiệp hiện tại của mình.
_ muốn củng cố công việc, nghề nghiệp của mình cho vững chắc (nhất là khi có sự cạnh tranh trong công ty).
_ muốn mở mang, khuếch trương công việc lám ăn của mình lớn rộng thêm, hay thêm một lĩnh vực mới nữa.
_ khi công việc làm ăn bị trục trặc, trở ngại; buôn bán yếu kém thấy rõ; khi công việc làm của mình ở công ty không được thăng tiến hoặc thường bị các đồng nghiệp hay sếp chèn ép.
_ khi việc làm bấp bênh không ổn định, nay có mai thất.
Những trường hợp này nên xem lại cung Nghề Nghiệp ở hướng Bắc. Nếu trong nhà có nhiều người đi làm, chỉ có một người bị, thì xem lại hướng Bắc trong phòng ngủ người đó hoặc cung ảnh hưởng tương ứng với tuổi tác- địa vị của người đó trong nhà (như người đó là con trai út, thì ngoài việc xem hướng Bắc của phòng ngủ người đó, nên xem lại cung Cấn hướng Đông Bắc của nhà, vì Cấn vi Thiếu Nam mà). Nói cách khác, khi rơi vào những trường hợp trên là Hành Thủy trong nhà đó đã yếu đi, chúng ta tác động đến cung này có nghĩa là giúp Hành Thủy mạnh lên vậy, khi đó vấn đề trục trặc sẽ tự yên. Các giải pháp căn bản thường dùng cho Cung này là:
_ Nếu là ngoài sân vườn, có thể làm một vòi nước phun nhỏ, hoặc là một bồn phun nước.
_ Nếu là vách tường ở trong nhà_ nhất là các nhà hàng, quán ăn_ có thể làm một thác nước nhân tạo hay đặt một bồn cá. Một thác nước nhân tạo đặt đúng chỗ ở nơi kinh doanh sẽ khiến lợi nhuận tăng lên rõ rệt ngay.
Nhưng nếu đấy là vách bên Bạch hổ của nhà ở, mà gần cửa ra vào thì tuyệt đối không thể đặt nước được, xin đừng quên nếu muốn giữ hạnh phúc gia đình.
_ Nếu ở đây vì lý do chật chội không thể để hồ cá, thì có thể treo tranh, ảnh có cảnh sông biển, ao hồ đẹp đẽ cũng được.
_ Nếu là hướng Bắc nằm trong phòng ngủ thì cả ba cách trên đều không thể dùng, khi này ta có thể dùng cách số 8 là đặt một vật màu đen ở đây, tốt nhất là lấy số lượng là 1 hoặc 6.
_ Ta cũng có thể chưng những hình ảnh, vật dụng tượng trưng cho nghề nghiệp của mình cũng được.
_ Ta cũng có thể dùng cách số 7, với 2 ống sáo trúc sẽ bảo vệ cho nghề nghiệp của mình, nhất là với các trường hợp bị cạnh tranh chung công ty.

2/. CUNG DANH VỌNG:

Đây là cung thuộc về hướng Nam, cung Ly, Ngũ Hành thuộc Hỏa, màu tượng trương là đỏ- hồng, về người thì ứng với trung nữ, con gái giửa, hay người đàn bà trung niên trong nhà.
Nơi đây là biểu thị cho Danh vọng, Địa vị, Tiếng tăm ngoài xã hội của gia chủ và người trong nhà, nhất là nhân vật trung nữ. Cho nên cung này rất quan trọng với những ai làm việc, hoạt động ở các lĩnh vực chính trị (nhà ngoại giao, chính khách...), nghệ thuật (ca sỹ, người mẫu, diễn viên điện ảnh- sân khấu- kịch, nhà văn, đạo diễn....). Nếu tại đây mà làm một nhà vệ sinh thì ôi thôi, tiếng tăm trong một sớm một chiều bị vùi xuống bùn nhơ ngay.
Khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ tên tuổi của mình, nghề nghiệp của mình được nhiều người biết đến.
_ tạo tiếng tăm tốt, uy tín tốt trong nhề nghiệp. Riêng vấn đề này, NCD tôi có ý rằng mọi việc phải hợp lý, Phong Thuỷ chỉ hỗ trợ, quan trọng là tự chúng ta không làm điều gì hại đến tiếng tăm, uy tín của chúng ta thì Phong Thuỷ mới giúp được, chứ nếu ta toàn làm những chuyện gây tai tiếng thì có 100 ông thầy Phong Thuỷ cũng không giúp được. UY TÍN = UY + TÍN. Có Uy nói người khác mới nghe , có Tín nói người ta mới tin. Phải vậy không các anh chị, các bạn?
_ chuyển hướng hoạt động của mình vào cộng đồng, xã hội.
Nói cách khác khi thấy những điều ngược lại với ở trên, như dù cố gắng mấy mà vẫn bị mang tai tiếng không tốt, thì dứt khoát nơi ở của chúng ta, ở cung Ly hướng Nam đã có vấn đề. Ta cần điều chỉnh lại dòng khí nơi đó, tăng cường thêm Hành Hỏa nơi đó bằng một trong những cách căn bản sau:
_ Đặt một ngọn đèn đứng, một trụ đèn (nếu ngoài trời) ở hướng Nam của nhà.
_ Nơi vách tường hướng Nam, có thể treo các văn bằng, huân chương, huy chương, bằng khen, các cúp- biểu tượng mà mình đã đạt được.
_ Những tranh ảnh, hình ảnh sinh hoạt trong lĩnh vực mình (các buổi sinh hoạt fan-club, các buổi Đại Nhạc Hội có chụp hình mình, các hình ảnh về chuyến ngoại giao...vv...)
_ Có thể treo một giá chưng đèn kiểu, gắn cặp nến đỏ, không cần phải thắp lên đâu, hoặc làm một lò sưởi giả ở hướng này.
_ Có thể treo tranh ngựa với chữ "Mã đáo thành công ". Nhưng xin lưu ý hình nền, đừng như cảnh nước sôi lửa bỏng_ tức là hình nền phía sau có màu vàng bùng lên_ nên có màu xanh da trời mát dịu. Số lượng ngựa thì nên là 2- 6- 8- 9 con, tránh dùng 4- 5 con ( ránh miệng thiên hạ quở: "tứ mã phanh thây", "ngũ mã phanh thây " không tốt). Không treo tranh ngựa quỳ. Tránh treo 7 con, là tượng Thất (mất).
_ Nơi đây treo cảnh bình minh rất là tốt, nhưng nhớ phân biệt rõ cảnh bình minh, đừng treo lầm cảnh hoàng hôn là héo úa luôn đấy. Nếu kiếm được tranh bình minh có hạc, có tùng, có núi cao dáng thanh thanh ở xa thì rất tốt.
_ Có thể treo Pha Lê ở đây và chiếu ánh sáng mạnh vào nó.
_ Có thể đặt chậu cây xanh ở đây, lấy Mộc sinh Hỏa.
3/. CUNG TỬ TỨC:

Đây là cung thuộc về hướng Tây, cung Đoài, Ngũ Hành thuộc Kim, màu tượng trưng là trắng- xám- bạc, về người thì ứng với Thiếu Nữ, con gái út, cháu gái nhỏ.
Nơi đây là nơi biểu hiện cho con cái, người giúp việc hay những khả năng sáng tạo. Cho nên, khi các anh chị, các bạn muốn :
_ Có con. Ngoài việc xoay hướng Bếp như NCD đã nói ở phần Bếp, nên kích hoạt thêm cung này.
_ Con cái trở nên ngoan hơn, không còn hư hỏng hay lầm đường lạc lối. Về điều này, không chỉ kích hoạt cung mà còn phải xem lại ở cung này có bị khắc hại gì không mới là trị tận gốc.
_ Con cái tiến bộ hơn, thành công hơn. Không chỉ ở cung Tử tưc của nhà, mà nên kích hoạt cả cung nào mà con cái cần ở trong phòng ngủ chúng (Ví dụ như: muốn con cái hoc tập khá hơn, ngoài việc kích hoạt cung Tử Tức của nhà, thì nên kích hoạt thêm cung Tri Thức trong phòng ngủ đứa con ấy & cả cung Tri thức trong nhà, vậy mới đúng cách & đạt hiệu quả ).
_ Tăng cường khả năng sáng tạo. Nên kích hoạt thêm ở cung này trong phòng ngủ. Cho nên, có thể nói cung này có ảnh hưởng rất lớn với những người làm công việc nghiên cứu, sáng tác như nhà văn, nhà thơ, đạo diễn, biên kịch, khoa học gia....).
_ Tìm một người giúp việc tốt.
_ Giúp cho người con gái út, cháu gái nhỏ tiến bộ hơn, thành đạt hơn.
Tất cả những trường hợp trên đều cần tác động vào cung Tử Tức này. Các anh chị, các bạn có thể làm với những cách căn bản như sau:
_ Treo chuông gió kim loại với 5- 6- 7- 8 ống.
_ Đặt máy móc kim loại màu trắng- xám- bạc ở đây.
_ Treo hình những đưa bé sơ sinh bụ bẫm (nếu muốn có con).
_ Để những vật bằng bạc- đồng, những vật màu trắng- xám- bạc- vàng.
_ Để những vật chuyển động ở đây cũng giúp nâng cao trí tuệ của trẻ vậy.
_ Treo 2 sáo trúc ở đây cũng tốt.
_ Để những đồ chơi trẻ em, những con thú nhồi bông ở đây. Nếu là phòng ngủ của trẻ nên dùng nhiều màu sắc phối hợp, nhắm kích hoạt trí não của trẻ.
_ Treo quả cầu thủy tinh ở đây rất tốt, nhất là nếu ở đây có cửa sổ, cửa thì càng tốt.
_ Đặt các pho tượng thạch cao ở đây cũng tốt, lấy Thổ sanh Kim. Nhưng phải hợp lý một tý, nếu là phòng trẻ em thì không nên vì dễ bị trẻ làm đổ vỡ nguy hiểm.
_ Nếu đây là ở ngoài vườn, có thể làm một hòn non bộ như núi giả cũng tốt.
_ Nếu không dùng chuông gió, có thể dụng dây ruy-băng xỏ một xâu những lục lạc nhỏ leng keng treo ở đây cũng tốt.

4/. CUNG GIA ĐẠO:

Đây là cung thuộc hướng Đông, cung Chấn, Ngũ Hành thuộc Mộc, màu tượng trưng là xanh- xanh lục, về người thì ứng với Trưởng Nam, con trai trưởng, cháu trai trưởng.
Đây là cung chủ về các mối quan hệ trong gia đình, như cha mẹ, con cái, anh em... và cũng là cung sức khoẻ chung cho cả nhà. Hướng Đông là hướng của mùa Xuân, tượng cho sự sinh sôi, nảy nở, vạn vật phát triển, cây cối đâm chồi nảy lộc; cho nên, ở hướng này nếu có phòng ngủ thì rất thích hợp cho những ai đang tuổi mới lớn, hay người có sức khoẻ yếu kém. Khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ Sức khoẻ của mọi người trong nhà tốt hơn lên. Về vấn đề này xin cho NCD bàn rộng ra một tý mới đầy đủ hết ý. Các sách bày bán trên thị trường đa số đều ghi không trọn vẹn, khi thì ý này, khi thì ý khác, không bao giờ ghi một lần cho đầy đủ, có lẽ để bán được nhiều hay sao ấy. Muốn giải quyết trọn vẹn vấn đề này, chúng ta phải lưu ý đến Sao Bệnh Phù_ tức là Sao Nhị Hắc, Phi Tinh số 2. Nếu trước đây, gia đình ta ở đó không có sao, chỉ vừa bị trong thời gian mới đây thì đấy là vấn đề của Cung Gia Đạo & Sao Bệnh Phù vậy. Nếu chỉ giải quyết một vấn đề thì không yhể hết. Chẳng hạn trong năm nay, Sao Bệnh Phù sẽ chiếm cung Đoài, nếu nơi đó là cầu thang mọi người lên xuống, là cửa cái mọi người phải ra vào, là Bếp nấu thức ăn mọi người đưa vào miệng, thì chuyện Bệnh Hoạn là không tránh khỏi rồi. Còn có Sao Bệnh Phù di chuyển theo tháng nữa. Như năm nay tháng giêng nó ở Khôn, tháng 2 ở Chấn, tháng 3 ở Tốn, tháng 4 ở Trung Cung, Tháng 5 ở Càn, tháng 6 ở Đoài, tháng 7 ở Cấn, tháng 8 ở Ly, tháng 9 ở Khảm, tháng 10 ở Khôn... Nếu trước nay ở đó không bị mà chỉ năm nay mới bị thì đó là Sao Bệnh Phù gây ra, nếu từ khi dọn vào nhà này đã bị thì do Cung Gia Đạo thôi, phải phân biệt rõ thì trị mới dứt được. Chẩn bệnh mà sai lệch thì sao kê toa đúng được.
_ Cái thiện các mối quan hệ bất hòa trong nhà. Cũng giống trường hợp trên, khi thấy có sự bất hòa của người trong nhà, khoan vội kết luận là do cung Gia Đạo gây ra đã, mà nó có thể từ: hai cửa phòng đối diện nhau_ trong Phong Thuỷ gọi đây là cửa Tương Mạ Môn, là mắng chửi nhau, sao không gây được?!, từ Bếp và nhà tắm- nhà VS đối diện nhau_ Thủy Hỏa tương xạ làm sao không gây?!, và điều nữa chính là Phi Tinh Tam Bích_ nó là Si Vưu Tinh, Thị Phi Tinh, chuyên gây gỗ bất hòa, không do nó thì do ai?! Như năm nay Sao Tam Bích ở cung Cấn Đông Bắc, nếu những người trong nhà thường xuyên phải đi qua đó, hay Bếp ở đó, phòng ăn ở đó thì tất có chuyện ngay. Nếu do các tác nhân khác thì hóa giải chúng trước, tác động Cung Gia Đạo để giúp cải thiện quan hệ nhanh hơn sau.
_ Giúp người con trai trưởng, cháu trai trưởng có cuộc sống tốt đẹp hơn, thành đạt hơn.
Những trường hợp thế này thì chúng ta tác động vào Cung Gia Đạo này bằng những cách căn bản sau đây:
_ Đặt 1 chậu cây xanh làm vượng hành Mộc tại đây.
_ Treo tranh ảnh về cây cối xanh tươi, trăm hoa đua nở thay cho chậu câu nếu không gian chật hẹp. Xin đừng treo tranh mùa thu lá rụng thì, hic hic, sức khoẻ cũng như chiều thu úa tàn vậy đó nghen.
_ Dùng hồ cá, biểu tượng nước ở đây, lấy Thủy dưỡng Mộc. Nhưng nhớ đừng nhiều quá. Thủy sanh Mộc nhưng Thủy đa tất Mộc úng, xin cẩn thận cho!!!
_ Treo Pha lê ở đây kích hoạt năng lượng ở đây cũng tốt.
_ Treo tranh ảnh các lực sĩ cử tạ, các vận động viên thể thao dáng người chắc khoẻ nhằm tạo ra hiệu ứng tốt về sức khoẻ.
_ Nếu đây là phòng ăn càng dễ, hãy đặt một vật có màu vàng + đỏ trên bàn ăn, có tác dụng hóa giải rất tốt.
_ Treo chuông gió với các ống tre.
_ Lấy một tấm gương hơi lớn một tý, dùng Chu Sa (có thể mua ở các tiệm thuốc Bắc) trộn với 99 giọt rượu vang, ghi lên gương bốn chữ: "Nhật Nguyệt trường minh ", hay " Phúc Lộc song tinh ", hoặc "Nam Sơn Cao Thọ"....
Đây là một cách thuộc về cách chữa Xuất Thế của Mật Tông Tây Tạng. Vì thấy nó cũng dễ thực hiện nên NCD tôi mới ghi thêm vào đây, giúp các anh chị, các bạn có thêm một cách hóa giải vậy. Quan trọng trong cách làm này là: Trong lúc viết bốn chữ ấy, hãy tập trung tinh thần, ý chí, tư tưởng mình vào ý nghĩa bốn chữ ấy, thì mới đạt hiệu quả vậy.

5/. CUNG QUÝ NHÂN PHÙ TRỢ:

Đây là cung thuộc về hướng Tây Bắc, cung Càn, Ngũ Hành thuộc Kim, màu tượng trưng là trắng- xám- bạc, về người thì ứng với lão ông, người chồng, người cha, người chủ nhà, người lao động chính, người trụ cột trong nhà.
Đây là cung ảnh hưởng đến các người vừa nói ở trên, đến các mối quan hệ xã hội (đồng nghiệp, lãnh đạo, bạn bè, đối tác làm ăn, khách hàng, những người đỡ đầu mình...), đến các Tín Ngưỡng- Tôn Giáo. Khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ Có nhiều khách hàng trong kinh doanh (nếu làm nghề buôn bán), nhiều học trò (nếu làm nghề giáo), nhiều bệnh nhân (nếu làm nghề bác sĩ- nha sĩ...)...
_ Được sự nâng đỡ, trợ giúp từ lãnh đạo cơ quan hay đống nghiệp trong công ty.
_ Những người chịu ảnh hưởng ở trên thuận lợi hơn trong cuộc sống.
_ Khẩn cầu sự phù trợ của các Đấng Thiêng liêng mà mình Tín Ngưỡng (như Thần, Thánh, Phật, Chúa, Thánh ALa...)
_ Khẩn cầu sự phù trợ từ người Âm nào đó trong gia đình.
_ Thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực ủng hộ mình.
_ Hỗ trợ thêm cho cung tài lộc khi muốn có thêm tài bửu.
Thì những lúc này ta cần tác động vào cung Quý Nhân Phù Trợ, có thể bằng những cách căn bản sau:
_ Treo một xâu chuỗi tràng hạt (nếu là người theo đạo phật), hay một Thánh Giá (nếu là người theo đạo Thiên Chúa).... và để hình- tượng Đấng Thiêng Liêng mà mình Tín Ngưỡng ở đây.
_ Treo một quả cầu thủy tinh ở dây, nếu ở đây có cửa- cửa sổ thì càng tốt.
_ Đặt các vật màu trắng- xám- bạc ở đây, có thể dùng màu vàng cũng được, lấy Thổ sanh Kim cũng được tốt vậy.
_ Đặt các vật bằng kim loại ở đây.
_ Treo tranh ảnh, hình chụp những người mà mình tôn sùng, những người mà có liên hệ tới công việc của mình hay liên quan tới việc mình đang theo đuổi.
_ Treo chuông gió với 5- 6- 7- 8 ống bằng kim loại
_ Đây là nơi rất thích hợp cho quầy thu ngân, nếu muốn thu lợi nhuận từ số đông khách hàng. 
6/. CUNG TRI THỨC:

Đây là cung thuộc về hướng Đông Bắc, cung Cấn, Ngũ Hành thuộc Thổ, màu sắc tượng trưng là vàng-vàng kem, về người thì ứng với Thiếu Nam, con trai út, cháu trai nhỏ.
Đây là nơi ảnh hưởng đến kiến thức, đến việc học hành thi cử của gia chủ & những người trong nhà; nơi ảnh hưởng đến Thiếu Nam trong nhà; ành hưởng đến sự can đảm, tự tin của con cái. Khi nào các anh chị, các bạn muốn :
_ Con cái học hành tiến bộ hơn.
_ Con cái can đảm hơn, không bị bắt nạt trong trường.
_ Mình vượt qua một kỳ thi cử. Về việc này, các sách trên thị trường đều cho rằng như vậy là đủ, nhưng kinh nghiệm của NCD cho thấy nếu chỉ tác động mỗi cung này thì không đủ lực. Có thể là các tác giả ấy vô tình hay cố ý lờ đi để dấu nghề chăng thì NCD không biết. Theo NCD, các anh chị, các bạn cần tìm thêm vị trí sao Văn Xương (tức là Sao Tứ Lục) đóng ở cung nào trong nhà- trong phòng ngủ của mình và kích hoạt nó thêm mới được. Nếu Sao Văn Xương của năm & tháng cùng đến cung ấy thì việc thi đỗ chắc như trong bàn tay vậy.
_ Tăng cường kiến thức cho bản thân. Về vấn đề này, NCD xin bàn rộng ra một tý, nếu các anh chị, các bạn là người đã ra đi làm, thì khi kích hoạt cung Nghề Nghiệp ở hướng Bắc chỉ giúp ổn định nghề nghiệp vững chắc, hay tìm được việc làm tốt chứ không thể giúp nâng cao kiến thức về nghề nghiệp. Muốn nâng cao kiến thức nghề nghiệp phải kích hoạt ở cung này.
Nói như vậy, không có nghĩa là kích hoạt cung này rồi thì tự nhiên tay nghề nhảy vọt lên giỏi được. Mà khi ấy có thể mình được cơ quan- cty cử đi học nâng cao tay nghề; có thể mình được đưa đẩy làm chung với một người tay nghề giỏi, và người này tận tình chỉ dạy kinh nghiệm cho mình.... Nói chung rồi mình vẫn phải học, Phong Thuỷ chỉ giúp chúng ta có cơ hội đó thôi chứ không cho ta hẳn kiến thức như từ trên trời ập xuống được. Vì Phong Thuỷ chỉ là 1/3, còn 1/3 do chúng ta cố gắng nữa mới thay đổi vận mạng được vậy.
Và khi muốn làm những chuyện này, các anh chị, các bạn có thể kích hoạt cung này bằng những giải pháp căn bản như:
_ Đặt pho tượng nghệ thuật ở đây, vì nơi đây là hành Thổ, pho tượng thuộc Thổ sẽ giúp Thổ vượng vậy.
_ Đặt một cây đèn đứng ở đây, hoặc thiết kế một đèn trang trí trên tường ở góc này cũng được, lấy Hỏa sinh Thổ.
_ Treo một tranh hình núi non ở đây.
_ Treo hình một con Rồng ở đây.
_ Đặt bàn học nơi đây, và trên bàn đặt một quả cầu Pha Lê.
_ Đặt kệ sách ở đây, loại kệ sách có gắn đèn. Vì kệ bằng cây thuộc Mộc sẽ khắc Thổ, nếu kệ bằng kim loại thì Thổ sinh Kim sẽ làm tiết khí Thổ thêm thôi. Cho nên dùng kệ bằng cây thuộc Mộc, có gắn đèn thuộc Hỏa, Mộc sẽ "tham sinh quên khắc", Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ sẽ tốt vậy. Đây là một cách then chốt trong việc dùng Ngũ Hành hóa giải xung khắc giửa hai Hành, xin ghi nhớ!
Nơi góc này tránh đặt các máy móc kim loại.
Hai điều này đa số các sách bày bán trên thị trường đều_ không biết vô tình hay cố ý_ nhầm lẫn. Dù sách là tượng cho kiến thức, máy computer cũng là tượng cho tri thức thời đại mới, nhưng không thể vì thế mà đặt bừa được. Sách tuy tốt nhưng kệ sách thông thường như các sách ấy nói là không đủ ý. Máy computer tuy tốt, nhưng nó thuộc Kim, đặt vào đấy chỉ làm tiết khí Thổ, làm Thổ yếu hơn thôi. Thay vì vậy, đặt máy computer nơi cung Nghề nghiệp hướng Bắc, thì Sự nghiệp- Nghề nghiệp thành công nhờ vào tri thức, không phải có cùng một kết quả mà không nguy hại gì không tốt hơn sao? Cho nên, nếu các anh chị, các bạn là người ham thích bộ môn Phong Thuỷ, có mua sách trên thị trường tham khảo, nghiên cứu, xin hãy thận trọng, xem kỹ quan hệ Ngũ Hành Sinh Khắc trước khi đặt vật gì theo sách trình bày. NCD không cho rằng các tác giả ấy không biết, mà thiên về ý họ... dấu nghề thì chính xác hơn. Nên xin các anh chị, các bạn thận trọng cho vậy, đặt Ngũ Hành sai vị trí sẽ gây bất lợi cho ta chứ không giúp được gì đâu.
Nơi góc này tránh đặt các cây xanh, cũng là trong cách hóa giải, nhưng do Mộc khắc Thổ nên nó không dùng được vậy.
Ngoài các vấn đề trên, nếu muốn tăng cường khả năng tiếp thu tri thức, xin hãy ngủ quay đầu về hướng Phục Vì (là hướng trùng với Quái Số Bát Quái của mình), có tác dụng kích hoạt trí não vậy.

7/. CUNG TÀI LỘC:

Đây là cung thuộc về hướng Đông Nam, cung Tốn, Ngũ Hành thuộc Mộc, màu sắc tượng trưng là xanh da trời nhạt- xanh lục, về người thì ứng với Trưởng Nữ, con gái trưởng, cháu gái lớn.
Đúng như tên gọi, đây là cung ứng với tiền bạc, của cải, tài sản của gia chủ & người trong nhà; sự thịnh vượng về vật chất của một ngôi nhà, một cơ sở kinh doanh, việc làm ăn của gia chủ có thu lợi nhuận hay không cũng do đây mà ra; nơi đây cũng ảnh hưởng đến Trưởng Nữ trong nhà về mọi mặt- nhất là về tài lộc. Khi nào các anh chị, các bạn mong muốn:
_ Công việc làm ăn của mình kiếm về nhiều tiền hơn.
_ Thu nhập mình khá hơn (nếu đi làm cho người khác).
_ Giúp cho người trưởng nữ thành công hơn.
_ Quyên tiền cho một mục đích nào đó_ theo như 1 số sách nói_ cách này thì phải kích hoạt nơi cung Tài Lộc của Tổ chức đó cơ.
thì hãy kích hoạt cung Tài lộc của nhà, của cơ sở kinh doanh. 
Có thể theo những giải pháp căn bản như:
_ Đặt một chậu cây xanh. Nếu là phòng ngủ thì không được. Nếu ở trong nhà thì không nên để cây có gai. Nếu đặt đước cây trồng trong nước càng tốt thập bội, vì có thêm Thủy dưỡng Mộc.
_ Đặt một hồ cá, một thác nước nhân tạo. Nếu là cơ sở kinh doanh thì càng tốt với cách này. Nếu trong phòng ngủ thì cách này không được. Nếu ở phòng khách mà nằm bên phía Bạch Hổ cũng không nên, vì sẽ ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình.
_ Đặt một cặp Sáo trúc ở đây.
_ Nếu ở đây đặt một quầy thu tiền cũng tốt, lơi nhuận sẽ tăng nhanh, hãy thêm cặp Sáo trúc trên quầy càng tốt.
_ Đặt tủ đựng tiền vàng, tài sản quý giá ở cung này trong phòng ngủ.

Và đây là một cách cực kỳ hay để tăng cường Ngũ Hành, xin các anh chị, các bạn hãy lưu ý:
Dùng một tô bằng thủy tinh (Thổ), đổ đầy nước vào, thả thêm vào 6 viên bi màu xanh dương (Thủy), thả vào 6 đồng bạc cắc (Kim), 3- 4 bông hoa (Mộc), và sau cùng là thắp vài chân nến thả vào đấy_ loại nến có đế nổi trên mặt nước được_ ( Hỏa ).

8/. CUNG TÌNH YÊU- HÔN NHÂN:

Đây là cung thuộc về hướng Tây Nam, cung Khôn, Ngũ Hành thuộc Thổ, màu sắc tượng trưng là vàng-vàng kem, về người thì ứng với lão mẫu, người bà, người mẹ, người nữ lớn tuổi nhất trong nhà.
Đương nhiên, trước tiên cung này phải ảnh hưởng đến tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia đình; ảnh hưởng đến lão mẫu trong nhà; ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội. Như vậy thì khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ Có một tình yêu (nếu chưa có, hoặc có rồi những đã chia tay muốn tìm Tình Yêu mới, nhưng nếu vậy thì xin hãy làm theo cách đoạn tuyệt mà NCD đã chỉ trước nhé)
_ Giữ gìn & nuôi dưỡng Tình Yêu.
_ Muốn xây dựng gia đình, có chồng (vợ).
_ Giữ gìn hạnh phúc gia đình, duy trì hôn nhân.
_ Tăng cường các mối quan hệ xã hội lành mạnh.
_ Giúp cho lão mẫu trong nhà được an vui, mạnh khoẻ.
thì hãy kích hoạt cung này. 
Có thể với các giải pháp căn bản sau:
_ Treo chuông gió bằng kim loại, sành sứ hay Pha Lê đều được.
_ Treo Pha Lê ở góc Tây Nam này là Đắc Cách nhất!
_ Nếu có vườn có thể làm một hòn giả sơn ngoài vườn.
_ Nếu có vườn, mà không có điều kiện làm hòn giả sơn, thì hảy làm một trụ cao 1m50 (từ mặt đất lên), và gắn 3 bóng đèn tròn màu vàng hoặc đỏ chiếu xuống. Cách này tốt hơn cách đặt đèn từ dưới đất chiếu lên nhiều.
_ Đặt 1 pho tượng nghệ thuật ở đây (dĩ nhiên là phải bằng gốm sứ, thạch cao).
_ Treo tranh hoa mẫu đơn hoặc chưng hoa thật. NHƯNG nếu là người nữ có gia đình rồi thì không nên
_ Đặt đèn đỏ hay vàng ở góc này, nên lấy số 2, vì đây là cung Nhị Khôn mà.
_ Treo tranh ảnh, đặt các biểu tượng về Tình yêu như: đôi uyên ương, đôi vịt Bắc Kinh, đôi bồ câu, cặp Long Phụng, đôi chim công...
Nhưng nhớ luôn đặt có đôi, nếu chẳng may một con bị rơi vỡ, thì nên tìm mua hẳn một cặp khác. Đồ đạc bày trí trong phòng ngủ và trong góc này tốt nhất là nên bố trí theo cặp, không dùng lẻ.
_ Treo tranh đôi tình nhân âu yếm, hay hình cưới hai vợ chồng ở cung này_ và cả cung Diên Niên (nếu hai vợ chồng cùng nhóm Đông hoặc Tây).
_ Nữ thì dùng Tiên Nữ Hoa Đào. Nam thì dùng Vận Tài Đồng Tử.
đặt ở đầu giường, có tác dụng giục hôn rất tốt. Nhưng xin nhớ cho: Nam nữ đã kết hôn thì không nên dùng; cái này chỉ có tác dụng trong vòng một năm.
_ Dùng biểu tượng Song Hỷ trong phòng ngủ ở góc này, hoặc ở góc này của nhà, hay làm một chiếc nhẫn có mặt chữ Song Hỷ cũng có tác dụng như trên, giục hôn rất hay.
Ngoài ra, nên xoay đầu giường theo hướng Diên Niên.

PHONG THUỶ DÀNH CHO DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ KINH DOANH
********

Hôm nay NCD xin tiếp tục các bài Phong Thuỷ với chuyên đề dành cho doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh. Thế Phong Thuỷ làm gì được cho doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh? Ngoài chức năng kiến trúc hợp lý và thẩm mỹ, Phong Thuỷ còn giúp ta có một sự sắp xếp ngăn nắp, hợp lý nơi làm việc, tạo ra nguồn năng lượng Dương mạnh mẽ chứa đầy Sinh khí, đem lại vận may cho doanh nghiệp. Phong Thuỷ giúp cho việc bố trí các chỗ ngồi cho nhân viên, giúp cho các nhân viên làm việc tốt hơn, hăng say hơn, và dĩ nhiên như vậy sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nhiều hơn. Phong Thuỷ giúp cho doanh nghiệp tăng thêm đối tác, giúp cho việc ký kết hợp đồng thuận lợi hơn, giúp cho các lãnh đạo doanh nghiệp luôn đưa ra những quyết sách hữu ích kịp thời. Với một cơ sở buôn bán, kinh doanh, Phong Thuỷ giúp tăng lượng khách hàng, tăng doanh thu, chống thất thoát.....

Nói đến Phong Thuỷ dành cho doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh, trước tiên phải nói đến địa thế. Bởi Phong Thuỷ không thể nào tách rời cá thể một ngôi nhà, một doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh ra khỏi cái tổng thể của khu vực đó được. 
Thí dụ cho dễ hiểu vậy: Tỷ như cơ sở kinh doanh của ta là... một quán bán nước giải khát đi. Như vậy, Ngũ Hành của cơ sở chúng ta là hành Thủy. Nếu bây giờ, xung quanh chỗ đó toàn là các nhà biệt thự tường vây vuông vức thuộc Thổ, hay các công ty, cơ sở thuộc Thổ như công ty kinh doanh địa ốc, công ty xây dựng... thì quán nước của chúng ta trước sau cũng sập tiệm thôi, vì bị Hành xung quanh tương khắc. Do đó, điểm đầu tiên khi ta muốn tìm một mặt bằng để mở doanh nghiệp, hay mở ra kinh doanh, hãy chịu khó đến đó rảo một vòng quan sát thật kỹ, xem xung quanh đó Ngũ Hành chung của khu vực là gì, có tương khắc với Ngũ Hành của ngành nghề mà ta làm hay không. Hãy lưu ý các kiến trúc của xung quanh, không nhất thiết phải là Ngũ Hành của ngành nghề, mà kiến trúc cũng có thể xung khắc. (KIM tròn- vòm, THỦY nhấp nhô- không đều- cái cao cái thấp, HỎA tam giác- nhọn- chóp, MỘC hộp dài- hộp đứng, THỔ vuông). Không chỉ có "các ông bạn láng giềng" xung khắc với ta, đôi khi do tự ta khắc mình cũng có, đấy là do Ngũ Hành của kiến trúc của chúng ta vậy. Tỷ như công ty kinh doanh địa ốc là thuộc Thổ, xây cất kiến trúc mái vòm hình Kim, thì tiền bạc sẽ thất thoát, làm ăn lỗ lã (do Thổ sinh Kim, bị tiết khí); nếu xây cất kiến trúc hình hộp chữ nhật là thuộc Mộc, thì công việc làm ăn tất luôn bị trở ngại, giao dịch thất bại, nhà đất khó bán, tất cả như có một lực vô hình nào đó ngăn trở vậy (do Mộc khắc Thổ)..... Do vậy, kiến trúc của ta không chỉ phù hợp với môi trường xung quanh, mà còn phải phù hợp với... chính mình nữa.
Nói địa thế, tất nhiên ta cũng không thể bỏ qua những Hung Sát bên ngoài, về điểm này thì nhà ở cũng giống như doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, cũng chịu những Hung Sát y vậy. Nên khi đến đó, nhất định ta phải quan sát thật kỹ mới được, nhất thiết phải tránh các Hung Sát: Thương Sát- Phản Cung Sát- Phản Quang sát- Cô Phong Sát- Bạch Hổ Sát- Thiên Trảm Sát- Xuyên Tâm sát- Thiên Kiều Sát- Pháo Đài Sát- Đạo Sát- Cô Dương Sát- Độc Âm Sát- Thanh Sát- Vị Sát- Tiêm Xạ Sát- Hoả Hình Sát- Liêm Trinh Sát- Thích Diện Sát- Hoạch Hình Sát- Đỉnh Tâm Sát- Khai Khẩu Sát.
NCD tôi thấy ở rất nhiều sách bày bán trên thị trường, khi nói về cơ sở buôn bán, thường chỉ đề cập đến ba loại:
_Thương Sát (đến từ con đường hay hành lang đâm thẳng vào)
_ Khai khẩu Sát (đối diện phòng thang máy, thang cuốn).
_ Hỏa hình Sát (đến từ các góc nhọn, góc tường nhà, đòn đông).
Có lẽ các tác giả ấy quá xem nhẹ những Hung Sát khác chăng? Nếu làm theo thế e chẳng tồn tại lâu bền được. Trong thực tế, khó kiếm một địa thế thoát khỏi hết ngần ấy Hung Sát được, ta chỉ hạn chế đến mức thấp nhất những Hung Sát có từ bên ngoài, những cái nào còn vướng lại thì ta hóa giải vậy.
Phía bên ngoài cơ sở không chỉ như thế, bởi nó cũng giống nhà ở, cần có đủ Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Võ hợp cách. Huyền Vũ phải cao lớn để có chỗ dựa vững chắc. Thanh Long phải cao hơn Bạch Hổ, nhưng cả hai không có thế đè áp với cơ sở mình. Chu Tước không quá to lớn che án hết Sinh khí. Được ba điểm giống nhà ở rồi, cũng còn điểm khác biệt vậy, đó là:
_ Mặt tiền cơ sở: Mặt tiền nhà cũng cần đẹp, và đẹp một cách trang nhã sơ sài được. Nhưng mặt tiền cơ sở thì không thể. Nó không chỉ đẹp mà còn cần tạo ấn tượng tốt với khách hàng, đối tác; vừa bắt mắt, dễ nhìn, khiến người ta phải chú ý mỗi khi đi gần tới; vừa có nét trang trọng, lại không kém phần thân thiện.
_ Bảng hiệu cơ sở: Điểm này thì nhà ở hoàn toàn không có. Việc chọn tên cho bảng hiệu, NCD xin nói ở sau vậy. Vì vấn đề này rất phức tạp, đòi hỏi phải tính Bát tự của người chủ cơ sở hay người Giám đốc của doanh nghiệp, rồi Ngũ Hành của ngành nghề kinh doanh nữa, lại thêm tính số nét của tên đó xem việc làm ăn đó có trọn tốt không mới chọn, không đơn giản như một số người cho rằng đặt tên đẹp đẹp là xong.
Đến đây coi như phía bên ngoài của cơ sở- doanh nghiệp tạm ổn vậy. Ta lại xét đến các bài trí bên trong của cơ sở, doanh nghiệp. Điểm đầu tiên mà NCD tôi muốn nhắc với các anh chị, các bạn là: Không chỉ nhà ở mới cần xem trọng cửa cái, mà các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh cũng cần. Bởi nó là nơi đầu tiên mà khách hàng, đối tác tiếp xúc với cơ sở của chúng ta vậy. Cho nên cửa luôn phải mở vào, không đẩy ra. Tốt nhất_nếu có điều kiện_ nên gắn loại cửa vừa kéo vào vừa đẩy ra được, để khi khách hàng- đối tác đến bàn việc xong ta có thể mở cửa ra phía ngoài tiễn khách vậy (loại cửa này thường thấy ở các khách sạn). Một loại cửa có tác dụng tốt đối với các siêu thị (supermarket), các trung tâm mua sắm là loại cửa xoay. Đây là một loại vật thể chuyển động trong 9 giải pháp cơ bản của Phong Thuỷ, có tác dụng kích hoạt khí rất hay. Mặt khác, nơi đây người ra vào đông đúc, nhờ cửa xoay như vậy mà dòng khí thường xuyên được thay đổi, luân lưu khắp nơi, đưa Sinh khí đến các gian hàng bên trong, rất là tốt. Các loại cửa trượt cảm ứng không thích hợp cho những nơi mua sắm như thế này. Về kiểu dáng, ĐẠI KỴ làm cửa cơ sở kinh doanh- doanh nghiệp- văn phòng có hình dáng các Bia Mộ của người Trung Quốc.
Vị trí của cửa đương nhiên vẫn là ở mặt tiền, NHƯNG nhích sang bên này một tý, hay nhích sang bên kia một tý, hoặc ở ngay giửa, phải tính theo 64 quẻ Dịch. Ba cửa quan trọng trong một cơ sở- doanh nghiệp là: Cổng chính, cửa chính và cửa sau.
Tiếp theo bên trong 1 doanh nghiệp hay cơ sở kinh doanh, mỗi loại hinh hoạt động có cách bố trí khác nhau, NCD xin chia ra theo từng loại mà trình bày vậy.

1/.BÀI TRÍ VĂN PHÒNG:
Trong các văn phòng làm việc, quan trọng nhất chính là sắp xếp bàn làm việc vậy. Trong bất kỳ văn phòng nào, góc quyền lực nhất chính là góc chéo với cửa ra vào văn phòng. Một người tổ trưởng của một phòng ban, nếu ngồi chung phòng với các tổ viên của mình thì nên đặt bàn ngay tại vị trí này. Ngay cả khi người tổ trưởng- trưởng phòng có văn phòng riêng; hay phòng riêng của các Giám Đốc, Tổng Giám Đốc cũng thế; vị trí đặt bàn làm việc cũng nên đặt nơi vị trí quyền lực này_ nơi có độ kiểm soát tối đa, sự tập trung và quyền lực. Đó là nơi tốt nhất để mở rộng công việc làm ăn.
Để làm việc được tốt, các bàn làm việc phải bố trí sao cho nhân viên ngồi ở đó luôn: Đưa lưng vào tường, không quay lưng ra bất kỳ cửa nào (dù là cửa văn phòng, cửa sau, cửa sổ), không ngồi dưới một xà nhà, không trực diện với cửa chính, không ngồi sát bên cửa ra vào. 
Vì sao ư? Bàn dựa lưng vào tường cũng như một căn nhà có Huyền Vũ che chắn phía sau vậy, khiến người ngồi đó cảm thấy an tâm hơn, như tạo thêm một chỗ dựa tinh thần, khiến người ngồi ở đó tự tin hơn trong công việc. Không quay lưng ra bất kỳ cửa nào, vì cửa nào cũng gây bất lợi cả. Ngồi quay lưng ra cửa luôn mang đến sự xui xẻo cho người ngồi đó. Không nói đến việc huyền bí gì khác, người ngồi ở vị trí mà sau lưng có cửa tự dưng tâm lý cảm thấy bất an ngay. Dù không làm gì sái quấy, nhưng vẫn thấy khó chịu trong người bởi lúc nào cũng như có người dòm sau gáy mình vậy. Đó là chưa kể đến các bất lợi khác như: Hồ sơ, tài liệu từ máy vi tính trên bàn đó có thể người bên ngoài ngang qua thấy được (tiết lậu thông tin trong kinh tế là một điều tối kỵ vậy); người ngồi đó sẽ luôn lo âu, bồn chồn, phập phồng bởi không biết lúc nào sẽ có một người bất thần xuất hiện và..... hhhuuùùù (giật mình không?!). Tâm trạng bất an khiến năng lực làm việc của người ngồi đó không cao, sẽ ảnh hưởng lợi ích chung vậy. Đấy là chưa kể phía sau nếu là hướng Tây, thì nắng chiều rọi vào, chiếu vào màn hình máy tính khiến chói mắt sao làm việc được, nói gì tới sức nóng nắng ban chiều. Bởi vậy, người Trung Quốc có một câu nghe có vẻ đa nghi nhưng đúng cho trường hợp này: "Nhiều thứ đã xảy ra đằng sau lưng của mình". Còn nói theo Phong Thuỷ, cửa còn gọi là Khí Khẩu, là nơi Nạp khí. Cửa có thể nạp Sinh khí, cũng có thể nạp Sát khí. Người ngồi quay lưng ra cửa, sau lưng không có chỗ tựa, sẽ thường xuyên cảm thấy cột sống bị ớn lạnh. Các tạp âm từ bên ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng, làm cho đại não không yên, do vậy người ngồi ở đây luôn ở trạng thái căng thẳng, sẽ làm tâm trí rối loạn, giải quyết công việc có lúc bị sai lầm vậy. Mà trong kinh doanh làm ăn, "sai 1 ly đi 1 dặm", người xưa thì còn "trật con toán bán con bò", chứ ngày nay trật một con toán e bán cả cơ nghiệp mất!
Nói chung, ngồi đưa lưng ra cửa nhẹ thì bị rớt chức, giáng cấp, nặng thì bị mất việc. Nên tốt nhất hãy tránh khỏi vị trí này. Nếu không được hãy tính đến chuyện hóa giải, nhưng dời đi là ưu tiên một. 
Bàn làm việc đặt dưới một xà nhà khiến người ngồi đó luôn cảm thấy áp lực công việc rất nặng nề, tâm lý họ lúc nào cũng bồn chồn bực bội, dễ cáu vì cứ như bị đè nén vậy. Hơn nữa, người ngồi ở đây hay bị chứng đau đầu. Nên dời bàn tránh qua nơi khác, nếu không hãy dùng các phương cách hóa giải.
Bàn đặt sát cửa ra vào ư? Thật tệ hại! Người ngồi ở đó chả lúc nào được yên cả. Người ngồi ở đây sẽ ít khi thấy hài lòng với công việc của mình, vì ở đó luôn bị người ra kẻ vô quấy nhiễu làm loạn cả dòng khí, ít khi được tập trung lâu vào công việc, nếu không bị mượn cây bút thì cũng bị mượn món khác, và chắc chắn không ít lần giấy tờ nơi bàn đó bị xáo tung lên. Mặt khác, những nhân viên ngồi gần bên cửa ra vào đây sẽ có khuynh hướng nghỉ việc sớm hơn trước khi hết giờ làm việc, và những người này thường tránh làm việc quá giờ. Họ sẽ lưu ý quá nhiều đến cửa ra vào hơn là tập trung vào công việc, và thường suy nghĩ đến việc..."không biết hôm nay con mình có tan học sớm không nhỉ?", hay là, "chà, siêu thị B. còn giảm giá có bữa nay nữa thôi hà, lát nữa phải tranh thủ ghé đó mua đồ mới được"... và thế là chưa hết giờ họ đã a-lê-hấp bốc hơi ngay. Thế đấy, có nhân viên làm việc như vậy, nếu các anh chị, các bạn là chủ doanh nghiệp có thích không? Nên tốt nhất là tránh xa khu vực gần cửa ra, đừng đặt bàn làm việc nơi đó. Chỉ trong trường hợp bất đắc dĩ mới phải dùng đến hóa giải, nếu không xin tránh đi. Còn ở vị trí này mà một người thủ trưởng, một người tổ trưởng- trưởng phòng ngồi thì sao? Do tác động xấu của dòng khí nơi đây, người quản lý ngồi đây sẽ luôn bị các nhân viên của mình xem thường, thậm chí, bị người nhân viên ngồi nơi góc quyền lực trong phòng chi phối, lấn quyền dần.
Nếu đặt bàn làm việc của mình trực diện cửa ra vào, người ngồi đó lúc nào cũng như bị... "chiếu tướng", bị ngắm trong "tầm bắn" bởi bất kỳ ai bước vào cửa, và họ luôn là người đầu tiên được yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nói đến bàn làm việc, ta không thể không nói đến hình dáng và kích thước của nó. Kích thước của bàn làm việc phải tương xứng, thích hợp với vai trò, địa vị của người ngồi ở bàn đó mới được. Một trưởng phòng, một giám đốc, một chủ tịch hội đồng quản trị không thể ngồi ở cái bàn kích thước nhỏ hơn cái bàn nhân viên cấp dưới được. Như vậy thì đâu tỏ rõ cái uy quyền, bề thế của một vị lãnh đạo được? Bàn của những người có vai trò lãnh đạo trong một doanh nghiệp phải bề thế, to hơn các bàn của nhân viên cấp dưới. Thông thường, bàn có hình dáng vuông hoặc chữ nhật là tốt nhất. NHƯNG nhớ, các cạnh bàn nếu sắc quá sẽ tạo ra Sát Khí như những lưỡi dao ngầm, tốt nhất nên vạt các cạnh cho bớt bén đi. Bàn có hình tròn, oval thường khiến người ngồi đó không muốn ngồi lâu, nên tốt nhất là đừng đặt bàn cho nhân viên có hình dạng này, nên dùng làm bàn ở phòng họp thì được. Trong các phòng tiếp khách, không nên bố trí hai bàn với 1 tròn 1 vuông, sẽ tạo cảm giác KHÔ. Bàn tối kỵ dùng hình chữ L, tốt nhất nên sửa lại hình chữ nhật. Các kích cỡ bàn thì nên lấy theo thước Lỗ Ban.

Và nói đến bàn làm việc ta không thể không nói đến các bố trí sắp xếp trên bàn làm việc. Nơi làm việc của một người có thể được xem như... một thế giới thu nhỏ của người đó vậy. Qua cách bài trí trên bàn, người chuyên môn về Phong Thuỷ có thể hiểu rõ về tình cách, ưu khuyết điểm, hiệu quả công việc của chúng ta ngay. Có thể nói cách khác, nếu biết cách sắp xếp một số dụng cụ ở các vị trí nhất định nào đó trên bàn, theo Bát Quái Đồ, chúng ta có thể cải thiện quá trình làm việc của mình, tăng hiệu quả công việc hơn lên. Có hai dạng Bát Quái Đồ trong việc sắp xếp đồ đạc trên bàn làm việc. Ở đây, NCD tôi chỉ xin giới thiệu một cách đơn giản nhất, mà NCD đã tính sẵn cho từng loại đồ vật cần thiết trên bàn làm việc. Trước tiên, các anh chị, các bạn hãy tưởng tượng hoặc vẽ ra một hình Bát Quái trên bàn làm việc của mình (đương nhiên vẽ ra trên giấy rồi, đừng vẽ thật bẫn bàn nhé!), với cạnh Bát Quái nơi chỗ ta ngồi là hướng Bắc. Nói chung là y như vị trí các hướng trong ô vuông Lạc Thư là đúng.
_ Máy vi tính nên đặt bên tay phải, ở góc Tây thuộc Đoài Kim.
_ Đặt hồ sơ chưa giải quyết ở góc bên trái phía trên, góc Đông Nam.
_ Đặt đèn bàn ở trước mặt, cạnh bên kia, tức hướng Nam.
_ Đặt một tập giấy viết và đồ chặn giấy bằng thủy tinh ở góc trên bên phải, tức góc Tây Nam.
_ Đặt điện thoại ở bên tay phải, sát với mình, tức góc Tây Bắc và thêm một miếng pha lê tròn ở đây là rất tốt.
_ Hãy để lọ đựng bút, thước bên tay trái, sát bên mình, tức góc Đông Bắc.
_ Ở hướng Đông có thể đặt máy Fax, hồ sơ đã giải quyết xong hoặc máy in cũng được.
_ Ngay trước mặt nên để trống, chừa khoảng không gian cho Sinh khí luân lưu, và cũng rộng chỗ cho ta làm việc, có vậy ý tưởng mới phát huy hết.
Bàn làm việc không nên chứa những thứ linh tinh bừa bãi. Ngăn kéo nơi bàn làm việc cũng thế, nó là nơi thường chứa nhiều thứ linh tinh nhất, và chúng sẽ làm cản trở dòng khí của chúng ta, ảnh hưởng đến công việc không ít. Hãy sắp xếp sao cho nơi đây thông thoáng, giúp Khí luân lưu dễ dàng. Hạn chế đến mức tối thiểu những đồ trang trí trên bàn, nhiều đồ vật quá, chiếm hết không gian, tự khiến cơ hội, may mắn không đến được với ta. Hãy thường xuyên kiểm tra và xóa các thông tin, các hình ảnh, e-mail không còn cần thiết trong máy tính. Và một điểm rất quan trọng nữa mà NCD mách nước với các anh chị, các bạn là: Với nữ, nên để các hồ sơ, tư liệu, vật dụng, đồ đạc quan trọng của mình trong ngăn kéo bên tay trái để kích hoạt Long Khí. Với nam, để các tài liệu, hồ sơ, vật dụng quan trọng của mình trong ngăn kéo bên tay phải để kích hoạt long Khí.
Nói đến việc xếp đặt hợp lý trên bàn làm việc trong văn phòng, sẵn đây, NCD tôi nói luôn đến... "một chứng bệnh" thường xuyên mắc phải trong các văn phòng, đó là bệnh... bề bộn. Vâng, có rất nhiều thứ trong văn phòng mà nếu không khéo thu xếp, nó sẽ gây ra tình trạng bề bộn trong một văn phòng ngay. Để giải quyết điều này, trước tiên ta phải có một cái hộc, hay một cái tủ đựng hồ sơ lưu trữ. Vật đầu tiên có thể gây bề bộn chính là các tạp chí chuyên môn. Trong thời buổi thông tin hiện nay, gần như trên mạng đã có đầy đủ các thông tin mà ta cần có (ngay một người không rành vi tính như NCD mà còn có thể truy cập tìm tư liệu được đây nè, nói gì đến các chuyên viên văn phòng phải không?). Cho nên, với các tạp chí chuyên môn có thêm thông tin khác, nên xem lướt qua, rồi lưu vào SỔ TAY LƯU TRỮ các điểm cần thiết như: Tiêu đề cần tìm, số của tạp chí, số trang. Rồi đem cất tạp chí ấy vào hộc- tủ lưu trữ, tránh để bày bừa trong văn phòng. Kẻ gây bề bộn thứ hai chính là các hồ sơ chưa được giải quyết. Mong rằng tất cả các anh chị, các bạn nào làm công tác văn phòng hãy lưu ý điểm này: Đừng chia các hồ sơ chưa giải quyết ra làm hai loại thứ tự trước sau. Như vậy, vừa tạo ra xu hướng chỉ xem những hồ sơ cần giải quyết ngay, không ngó ngàng đến khay hồ sơ kia; vừa bày bừa ra bàn. Nếu vì nhu cầu cần giải quyết trước sau, nên xếp các hồ sơ đó lên trên vậy. Sau một ngày làm việc, nên tập thói quen sắp xếp lại bàn làm việc của mình, tạo một ấn tượng tốt đẹp cho ngày hôm sau khi ta đến làm việc, nhìn vào một cái bàn tươm tất, gọn gàng, hứng khởi làm việc của ta sẽ tăng lên hơn nhiều, trí óc cũng minh mẫn hơn. Không tin, các anh chị, các bạn nào làm ở văn phòng hãy thử xem. Tóm lại, một bàn làm việc ngăn nắp, sắp xếp có tổ chức, hợp lý, sẽ đem lại cho chúng ta khả năng tư duy sáng suốt và giảm stress_ một căn bệnh của giới làm việc văn phòng.

Văn phòng làm việc ánh sáng cần đầy đủ, vửa đảm bảo cho hiệu quả làm việc tối đa của nhân viên, vừa đảm bảo sức khoẻ, an toàn. Hiện nay, nhiều nhà kiến trúc đã tính toán một cách hợp lý về thiết kế, sao cho các tòa nhà lớn vẫn đón được ánh sáng thiên nhiên vào tận các phòng bên trong. Đấy chính là cả một nghệ thuật, nhìn những tòa nhà cao tầng bên Trung Quốc, các phòng bên trong vẫn có được ánh sáng thiên nhiên, NCD tôi rất khâm phục. Ánh sáng tự nhiên chính là ánh sáng tối ưu đối với văn phòng làm việc. Do điều kiện máy điều hòa không khí, hay là các lò sưởi, nên các văn phòng thường xuyên đóng kín cửa, không khí tù túng ngột ngạt. Vì thế các nhân viên làm việc trong môi trường đó thường sức khoẻ không tốt (nếu không tập thể dục), triệu chứng thường có là trầm cảm & uể oải, như thiếu sinh lực. Lại thêm vào đó, do làm việc trong môi trường ánh sáng nhân tạo, có thể mắc các chứng nhức đầu, buồn nôn, thị lực suy yếu dần, stress & mệt mõi, nhất là sử dụng đèn huỳnh quang. Chất lượng ánh sáng rất quan trọng. Do nhu cầu nên người ta hay xài loại đèn huỳnh quang, vừa dễ lắp đặt, vừa rẻ tiền, vừa giống ánh sáng tự nhiên. NHƯNG loại đèn này phóng ra điện từ trường mạnh hơn các loại đèn khác, và vì vậy nó rất có hại cho con người. Độ rung (độ nháy của nó ta khó thể thấy bằng mắt thường) ở bóng đèn này gây ra sự căng thẳng, đau đầu, và có thể gây ra cơn động kinh cho những người mắc chứng bệnh này. Loại đèn tròn dây tóc tuy điện năng hao hơn nhưng không gây tác hại. Các loại đèn halogen, đèn tungsten cũng tốt, vừa tiết kiệm điện vừa rất sáng, chúng cho ánh sáng trắng gần giống với ánh sáng tự nhiên.
Đã nói đến đèn, tất không thể không nói luôn đến các thiết bị điện khác dùng trong văn phòng. Ở các văn phòng, các đồ điện không chỉ có đèn, quạt, mà còn có các thiết bị khác như máy vi tính, máy in, máy photocopy. Và mối nguy hại tiềm ẩn ở các văn phòng mà ít ai để ý tới chính là các bức xạ phát ra từ các thiết bị điện, nhất là máy vi tính. Các sóng từ của chúng làm rối loạn từ trường cơ thể của chúng ta, khiến cho người tiếp xúc thường xuyên với nó dễ bị suy giảm độ miễn dịch cơ thể. Cũng như nhà ở tránh các đướng dây dòng điện cao thế bên trên, ở các văn phòng, chúng ta cũng cần tránh ngồi dưới đường dây điện chuyền vào cho văn phòng vậy. Với máy vi tính, ngày nay người ta đã khuyến cáo không nên ngồi lâu trước màn hình máy vi tính, Phong Thuỷ cũng không thể đi nghịch lại cái LÝ, cái logic chung của sự tiến hóa được. Các nữ nhân viên đang mang thai nên tránh sử dụng máy vi tính, vì tiếp xúc lâu với nó dễ bị sẩy thai lắm. Các máy vi tính xách tay thì có đỡ hơn nhiều, các tấm lọc màn hình máy vi tính thông thường chỉ hạn chế phần nào thôi, tuy vậy, có còn hơn không. Và phần lớn các bức xạ điện từ phát sinh từ phía sau lưng máy vi tính, nên đây là điểm cần lưu ý để sắp xếp bàn làm việc cho nhân viên văn phòng, sao cho không có nhân viên nào phải ngồi đưa mặt vào mặt sau của máy tính nào cả. Các máy photocopy gây hại không ít, bởi hóa chất, mực photo của chúng thãi ra là tác nhân gây bệnh ung thư. Cho nên, với cái thứ độc hại này, tốt nhất là cho nó nằm riêng biệt, không nằm trong một văn phòng có các nhân viên ngồi làm việc, khi ai có nhu cầu thì sang đó photo lấy thôi, không sắp xếp nhân viên ngồi canh máy ở đó. 
Khi chúng ta sắp xếp vị trí bàn làm việc hợp lý, sắp xếp đồ đạc trên bàn ngăn nắp, gọn gàng, tức là chúng ta đã đem nguồn sinh khí mới đến cho văn phòng vậy. Nguồn năng lượng Dương mạnh mẽ này sẽ khiến mọi người đều hưng phấn, hăng hái làm việc. Hiện nay, có một số doanh nghiệp thiết kế công ty theo dạng mở_ theo ý của các nhà thiết kế ở các trường Đại học kiến trúc_ mà theo họ gọi là "công việc văn phòng nóng bỏng" (Hot desking). Đó quả thật là một cuộc cải cách trong lãnh vực thiết kế văn phòng. Nó dựa trên ý tưởng tạo ra một văn phòng với không gian mở, nhằm khích lệ nhân viên phát huy tính sáng tạo của họ, và hơn nữa, ở 1 nơi "lộ thiên" như vậy, có muốn lười cũng không được. Đặc tính của dạng văn phòng này là:
_ Không có không gian riêng biệt.
_ Bàn làm việc chung và thiết bị chung.
_ Không gian làm việc đa dạng.
_ Không trao đổi qua điện thoại hoặc gởi thông điệp cho nhau.
_ Các cuộc họp đứng để không kéo dài thời gian họp.
_ Không tạo ra các phòng ban.
_ Không chấp nhận tình trạng bừa bãi, bề bộn. Mọi thứ nằm lăn lóc trong phòng đều bị vất vào sọt rác, các nhân viên đều có ngăn tủ có khóa riêng để không bày bừa ra nơi làm việc.
_ Không có nhân viên tiếp tân hay thư ký.
_ Nhân viên đều có thể làm mọi việc.
Hệ thống văn phòng dạng này đẩy tính Dương lên cực điểm, nên đội ngũ các nhân viên ở đây thường là trẻ trung, năng động, chịu được sức ép công việc cao. Tuy mức lời của họ tăng đáng kể, vọt lên thấy rõ, nhưng kiểu công ty này khó tồn tại được lâu. Chúng ta khoan nói đến yếu tố Phong Thuỷ ở đây vội, chỉ xét theo vấn đề tâm sinh lý. Với lối cuốn hút vào công việc với tốc độ nhanh như thế, cho dù với sức trẻ cũng không có nhân viên nào chịu đựng lâu dài được. Thần kinh họ luôn căng ra hết mức bởi tính nóng bỏng của công việc ở đấy, nhất là tiếng ồn ào, náo nhiệt ở đó tác động không nhỏ đến hệ thần kinh của họ. Thần kinh bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến việc họ bị stress là một, hiệu quả làm việc ở thời gian sau sẽ tuột giảm vì sự sáng suốt không còn như trước. Đó là do tính thuần Dương của dạng văn phòng này gây ra vậy. Như có lần NCD tôi đã nói đến tính Âm Dương trong biểu tượng Lưỡng Nghi (trong bài viết về Trụ đồng Mã Viện): Trong Âm có Dương_ Trong Dương có Âm. Âm, Dương giao hòa ngay một chỗ, trong mọi lúc, mọi nơi, hễ có Âm là có Dương, có Dương là có Âm vậy. Văn phòng làm việc cũng thế, không chỉ cần có Dương để hăng hái làm việc, mà cũng cần có Âm để có sự tĩnh tâm, bình tĩnh hơn trong xử lý. Các văn phòng đa số đều có thuộc tính Dương, do các yếu tố cấu thánh nó như: ánh sáng, màn hình máy tính, không khí ồn ào náo nhiệt.... toàn là những đặc tính thuộc Dương. Nhưng ở các văn phòng khác trong công ty, như văn phòng các giám đốc, văn phòng các trưởng phòng ban, văn phòng của chủ tịch HDQT... lại thuộc Âm bởi sự tĩnh lặng của chúng, bởi các tranh ảnh nghệ thuật, bởi địa thế thường cách xa khu ồn ào của các văn phòng làm việc khác. Các hoạt động sôi nổi cần có những sách lược thì mang tính Dương. Các công việc hành chánh văn phòng đều đặn hàng ngày lại cần tính Âm. Có thể kể ra rất nhiều điểm đối lập rất rõ rệt mang tính Âm_ Dương trong hoạt động doanh nghiệp, mang tính trong Âm có Dương và trong Dương có Âm.
Trong việc dùng nhân sự cũng vậy, cũng nên lưu ý điểm này. Người thuộc Dương tính thì tràn đầy nhiệt tình, năng động, sáng ý, chính xác nhưng đôi khi quá bốc mà sai lệch. Cho nên người lãnh đạo thuộc Dương tính cần có trợ lý Âm tính điềm tĩnh, ngăn nắp, trật tự, sẵn sàng tiếp nhận & cũng đầy sáng tạo. Mặt khác, theo Dịch lý: Cô Âm bất sinh_ Độc Dương bất trưởng. Nếu một văn phòng chí tràn đầy Dương tính thì sẽ có biểu hiện căng thẳng trong các mối quan hệ, có khả năng công việc không chạy. Nhưng nếu văn phòng toàn tính Âm thì đổi lại, năng suất công việc thấp, các nhân viên không ai phát huy- sáng kiến gì mới, không bắt kịp xu hướng kinh doanh bên ngoài. Cho nên, cần xem xét bổ sung yếu tố Âm Dương cho văn phòng được cân đối, hài hòa, như thế mới đúng cái lý của Phong Thuỷ vậy.
Nói đến dạng doanh nghiệp, công ty thì không thể bỏ qua vấn đề logo, bảng hiệu & danh thiếp được. Bản thân NCD tôi từng chứng thực được một điều_ mà do anh một người bạn chỉ cho lúc còn đi học_ và thấy rất đúng, đó là: Ấn tượng đầu tiên về bất kỳ người nào đó trong 30 giây đầu tiên của lần gặp gỡ đầu tiên là chính xác nhất! Chính ấn tượng phát xuất từ cái nhìn đầu tiên đó đã in sâu vào tiềm thức chúng ta, và có thể theo ta suốt trong những lần gặp gỡ sau vậy. Đối với sự vật quanh ta cũng thế, có những nơi, những vật mà khiến ta nhớ mãi dù chỉ thấy một lần, chính bởi cũng vì ấn tượng lần đầu tiên ấy. Một căn nhà, một logo, một biểu tượng có thể gây ấn tượng tốt với người đối diện nó, chính là thành công được một phần rồi đấy. Chưa biết công ty- doanh nghiệp chúng ta làm ăn ra sao, nhưng làm sao tạo được ấn tượng cho khách hàng là họ không đến lầm chỗ, đó là đạt hiệu quả rồi. Khi công ty- doanh nghiệp tọa lạc hẳn ở một ngôi nhà nào đó, thì biểu tượng của công ty- doanh nghiệp phải được đặt ở vị trí nổi bật nhất, để bất kỳ ai đến tiếp xúc cũng phải thấy ngay & ấn tượng liền. Không chỉ ở bên trong, ngay cả bên ngoài cũng vậy, biểu tượng công ty- doanh nghiệp phải đặt ở nơi mà từ xa người ta vẫn có thể nhìn thấy. Yếu tố quan trọng nhất trong biểu tượng ấy chính là hình dạng, vì nó sẽ xuất hiện trên khắp phương tiện truyền thông khi ta quảng cáo_ hay do khách hàng quảng cáo, giới thiệu cho nhau cũng vậy_ và ta phải chắc chắn rằng nó được phối màu một cách hợp lý theo Ngũ Hành. Trên bảng hiệu, logo của doanh nghiệp không được quá phô trương, màu sắc không nên loè loẹt hay chói mắt, phải làm sao cho đập vào mắt mọi người trước tiên chính là tên công ty- doanh nghiệp thật rõ ràng, kế đến là logo... Màu sắc phối trên bảng hiệu nên dùng 3 màu hoặc 5 màu, tránh dùng 2 hay 4 màu (vì lẽ là số Dương). Cách treo bảng hiệu cũng phải chú ý sao cho thật bắt mắt. Chọn hình ảnh biểu tượng cho logo là điều rất quan trọng. NCD tôi đọc một số sách của các "tiền bối" đi trước như Đoàn Văn Thông, Nguyễn Phúc Vĩnh Tung... thấy có đề cập đến logo của trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt ngày trước với hình con rồng & cây kiếm. Quả thật nhìn trên hình vẽ (chứ NCD tôi chưa thấy huy hiệu đó bên ngoài, không biết hình vẽ đó có chính xác không nữa), thì rất giống như con rồng bị thanh kiếm xuyên qua đầu vậy. Và theo các "tiền bối" ấy nhận định thì do biểu tượng logo đó mà hầu hết các sĩ quan thủ khoa xuất thân từ trường ra trước 1975 đều sớm ngày... thọ tử. Tương tự thế, quả thật logo có ảnh hưởng không nhỏ đến vận may của một công ty- doanh nghiệp. Thiết kế logo dạng hình tròn và đường cong an toàn hơn* thiết kế có những hình nhọn, sắc bén, nhiều góc cạnh (* một số sách cho rằng "không nên dùng các logo có các mũi nhọn, góc cạnh" nhưng NCD nghĩ còn tùy ngành nghề nữa, sẽ trình bày bên dưới, nên mới bảo là "an toàn hơn" là thế). Chúng ta có thể sử dụng hình ảnh các con thú trong logo để chỉ sự dũng cảm, sức mạnh, sự nhanh nhẹn & chính xác của chúng, và cũng lợi dụng ý nghĩa Cát tường của chúng trong Phong Thuỷ vậy. Trong đó, Rồng là con vật thường được người ta chuộng nhất trong khi chọn biểu tượng_ do tư tưởng sùng bái Rồng của Á Đông, do nó tượng trưng cho uy quyền tột đỉnh như Vua chúa ngày xưa, do nó là đứng đầu trong Tứ Linh, do nó là biểu tượng hợp Thủy mà Thủy là tiền tài vậy, do nó là một biểu tượng Cát lành trong Phong Thuỷ... Con Rồng nên thiết kế bay vút lên cao, giương nanh múa vuốt thể hiện cái nét "Tiềm Long thăng thiên" thỏa sức vẫy vùng, thần uy hiển hiện, tượng cho tham vọng và sự thăng tiến của doanh nghiệp vậy. Không nên nhốt Rồng lại_ hay bất kỳ con thú nào dùng làm biểu tượng cũng vậy, hàm ý bị vây kín, bị cầm tù là xấu trong mặt Phong Thuỷ, do Rông thật vốn tính linh động, cần không gian rộng mở để tự do bay lượn mà làm mưa tạo Phúc vậy.
Nếu sử dụng các logo có dạng trừu tượng, hình vuông hoặc hình tròn, và các hình có 5- 6- 8 cạnh thì cần phải cân nhắc kỹ, bởi những hình này có thể mang một ý nghĩa rất xấu đối với mặt Phong Thuỷ. Sử dụng hoa làm logo cũng rất tốt, nhưng không mạnh mẽ bằng các sinh vật. Hình ảnh một nụ hoa đang nở thỉ tốt hơn là đã nở rộ. Màu của mùa Xuân tràn đầy sức sống thì luôn tốt hơn màu của mùa Thu Đông ảm đạm. Màu của bình minh rực rỡ báo hiệu một ngày mới, một tương lai mới đương nhiên tốt hơn màu của hoàng hôn héo úa tàn tạ, không có chút sinh lực.
Đại kỵ các góc cạnh, mũi nhọn của logo chĩa vào tên công ty.
Nếu trên danh thiếp (card-visit), Đại Kỵ các góc cạnh, mũi nhọn của logo chĩa vào tên mình. Hãy dịch chuyển logo hoặc tên mình tránh đi.
Về màu sắc, chữ đen trên nền trắng tốt hơn là trên nền màu be, xám. Danh thiếp thì màu trắng thường được nhiều người ưa dùng hơn màu trắng ngà hay trắng xám. Khi sử dụng nhiều màu, nên nhớ dùng các màu tương sinh với nhau theo Ngũ Hành. Tránh dùng các màu khắc kỵ về Ngũ hành như đỏ & đen, đen với da cam, đen với vàng..., dù đỏ và đen phối về màu thời trang thì rất nổi đấy. KỴ dùng các dấu chấm trong các logo! Đại kỵ dùng logo có mũi tên hướng xuống, nếu có thì mũi tên thì nó phải hướng lên. Đại kỵ dùng các logo có dấu chéo (X), như trong chữ " Nhất phàm phong thuận " ở các câu liễn chúc, hàm ý một chiếc thuyền buồm xuôi chiều gió, nhưng nếu chữ PHONG viết tắt thì có dấu (X) này, không nên dùng. Dưới đây là một số dạng logo phù hợp với một số loại hình hoạt động của doanh nghiệp, xin giới thiệu để các anh chị, các bạn tham khảo vậy:
_ Logo có dạng các mũi nhọn như tam giác (Hỏa): kiến trúc, hàng không, bảo vệ, thám tử, đạo diễn, nhà cung cấp dịch vụ hợp pháp, thanh tra, nhân viên du lịch, dịch vụ nhắn gửi, nhà kinh doanh bất động sản, đánh máy, công ty điện ảnh, thiết kế trang web.
_ Logo có dạng hình vuông (Thổ): xây dựng, công nghiệp sàn nhà, dịch vụ lau dọn nhà, phát triển đất đai, luật sư, thư ký, tâm lý học.
_ Logo có dạng hình tròn (Kim): kiến trúc, huấn luyện viên, thợ điện, luật sư, kim hoàn, bán lẻ quần áo, quản lý công chức, xuất bản, vật lý trị liệu, bán hàng, buôn bán cổ phiếu, pha chế rượu.
_ Logo có dạng hình chữ nhật (Mộc): kiến trúc, ngân hàng, nhân viên du lịch, nghề chữa bệnh bằng phương pháp nặn khớp xương, luật sư, nhà xuất bản, đánh máy, thư ký, thiết kế trang web, mua bán cổ phiếu, buôn bán, huấn luyện viên.
_ Logo có dạng hình cong, uốn lượn (Thủy): thợ gốm, thợ máy, dịch vụ y tế, phát triển đất đai (lẽ ra nó thuộc hành Thổ, nhưng do tính phát triển nên thuộc Mộc, gặp Thủy sẽ sinh nó), trang trí nội thất, thiết kế hay buôn bán vải sợi (vì vải là dợn sóng, tượng hành Thủy).
Về kích cỡ của bảng hiệu, của danh thiếp, NCD thấy các sách trên thị trường gần như không nói đến tính Âm- Dương của nó, đa phần là kê ra các kích thước mà không nói rõ vì sao. Nay NCD muốn chỉ rõ ra cho các anh chị, các bạn, vì các kích thước trong sách chỉ đâu thể đủ mọi kích cỡ. Khi các anh chị, các bạn muốn làm bảng hiệu cho doanh nghiệp- công ty, hay đặt một danh thiếp cho riêng mình, xin hãy chọn một kích thước thuộc Dương, một kích thước thuộc Âm. Nghĩa là: Nếu chiều rộng lấy kích thước Âm thì chiều dài lấy kích thước Dương, nếu chiều rộng lấy kích thước Dương thì chiều dài lấy kích thước Âm vậy. Các kích thước Âm hay Dương là do số chẵn, lẽ quyết định. Số chẵn là Âm, số lẽ là Dương. Nhưng ngoài ra, các anh chị, các bạn cũng nên lưu ý đến các kích thước mình chọn phải phù hợp với thước Lỗ Ban. Về thước này, sau loạt bài về doanh nghiệp này xong, NCD tôi sẽ đăng chi tiết từ 1cm đến 5m cho các anh chị, các bạn tiện xài. Nếu các anh chị, các bạn nào đã từng tìm hiểu qua, thì NCD xin nói thế này: Các thước Lỗ Ban (loại thước kéo) bày bán trên thị trường, nếu loại nào mà 42,9 3/4 cm là đúng rồi đó. Do gần tới 43 nên nhiều người lầm tưởng nó là 43 nhưng thực ra thiếu một tý xíu xìu xiu đó. Và các loại thước này có hai hàng, trên xài cho Dương Trạch, dưới xài cho Âm Trạch. Rất...rất là nhiều người lầm cho rằng trên dưới như nhau là sai lệch đấy.
2/. CÁC KHO BÃI- XƯỞNG MÁY- CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP 
Đa số các dạng này thường là xây tường, mái tole hoặc đơn giản hơn là nhà tiền chế. Cho nên, ở đây hành Kim rất là vượng. Đây là một điểm khiến cho từ trường của người làm việc ở đó dễ bị nhiễu loạn.
Điều quan trọng khi thiết kế cơ sở công nghiệp, là phải đảm bảo các yếu tố vô hình lẫn hữu hình, tức là phải có sự cân bằng- hài hòa về Khí, và không bị ảnh hưởng xấu từ bên ngoài. Phong Thuỷ không ra ngoài yếu tố hợp lý, nhất là trong thời đại mới hiện nay, tình trạng "hiệu ứng nhà kính", " ỗ hổng tầng ô-zôn", "ô nhiễm môi trường"....vv.. hàng tá vấn đề phát sinh từ các khu công nghiệp, khiến ta càng phải chú ý đến việc thiết kế một cơ sở công nghiệp sao cho hợp lý. Phải cân bằng giửa sự tiết kiệm vật liệu xây dựng và đảm bảo an toàn cho mọi người làm việc nơi đó. Ngày nay các nhà khoa học đã tính được: con người hoạt động tốt nhất khi có cùng biên độ dao động với trái đất, nghĩa là trong khoảng tần số 8-12 hertz. Các công xưởng lớn được xây dựng với dàn móng bê tông cốt thép, các bộ khung bên trên cũng thế, tất cả những thứ này đều có thể làm dao động tần số của môi trường nơi đó, như vậy là đủ gây tác động đến người làm việc nơi đó rồi.
Việc chọn lựa các vật liệu xây dựng và vị trí lò, ống khói cần phải phù hợp thẩm mỹ lẫn Phong Thuỷ, lại hạn chế tác hại đến môi trường. Tỷ như ta cần lắp đặt ống khói cao để hạn chế sự ô nhiễm đến dân cư xung quanh, thì nơi đặt ống khói phải không được gây tổn hại cho văn phòng Ban Giám Đốc (nơi đưa ra các quyết sách quan trọng), cho phòng ban kế toán (nơi nắm giữ tiền bạc, tài chính), cho phòng ăn tập thể (nơi ảnh hưởng đến sức khoẻ toàn bộ người trong công xưởng), cho khu tiếp tân (nơi có tầm quan trọng rất lớn về mặt tiếp xúc, ấn tượng với đối tác).
Nơi sản xuất cần phải đủ các điều kiện về: ánh sáng, thoáng khí, đường đi lối lại trong xưởng phải thông thoáng cho khí luân lưu. Các kho chứa hàng nên đảm bảo được các yếu tố: an ninh, bảo quản chất lượng hàng hóa, nơi lên xuống hàng phải thuận tiện- dễ dàng; lại đảm bảo được các yếu tố Phong Thuỷ như tránh nằm cuối một dãy hành lang dài, ở nơi nối hai dãy nhà hình chữ T... Còn phải lưu ý đến hai vấn đề hợp thời, đó là: xử lý chất thãi và xử lý tiếng ồn (âm thanh cũng tác động không nhỏ đến hệ thần kinh trung ương đâu).
Các dãy nhà kho, xưởng trong cơ sở công nghiệp cần tránh các dạng hình mang ý nghĩa không tốt về mặt Phong Thuỷ như: chữ "Hạ" trong chữ Hán vì nó mang ý đi xuống, chữ "Tù" trong chữ Hán cái này thì khỏi nói chắc ai cũng ghê cái ý của nó rồi, có hình như dấu X- cái này vì nó giống chữ "Hung" trong chữ Hán, giống hình con bươm bướm- vì cuộc đời của sinh vật này rất ngắn ngủi, bạn đâu muốn cơ sở mình giống nó phải không?... Và có thể làm một số hình dạng mang một ý nghĩa tốt trong Phong Thuỷ như: chữ "Vương" trong chữ Hán hàm ý quyền uy tột đỉnh như Vua chúa vậy (nghe thấy thích rồi nhé!), như chữ "Cát" trong chữ Hán hàm ý tốt lành- cát lợi- may mắn, hay các hình bát giác- lục giác... Ngoài ra, các cơ sở công nghiệp cần lưu ý đến vấn đề thuận tiện về trục giao thông và an ninh cơ sở. Ngay từ xưa, khi thực dân Pháp đô hộ Việt Nam ta, các ngôi chợ của họ xây bao giờ cũng gần các cây cầu, vừa thuận tiện về đường bộ vừa thuận tiện về mặt đường Thủy. Thế tại sao chúng ta, ở thế kỷ mới này, lại thua họ trong việc chọn địa điểm thích hợp về giao thông nhỉ? Với các hệ thống báo động chống trộm hay báo sự cố, nên lưu ý đến âm thanh của chúng tạo ra, tránh dùng những âm thanh có tác dụng xấu về Phong Thuỷ_ là những âm thanh khiến người khác nghe có thể hiểu lầm với ý xấu.
Và một vấn đề mà NCD tôi đã nhắc đến ở trên rồi đó: Ánh sáng. Vâng. Ánh sáng là một điểm rất quan trọng trong các khu nhà xưởng, vừa giúp các công nhân làm việc ở đó thao tác chính xác không sai sót, vừa giúp cho Sinh Khí vào tận đó. Hãy thiết kế các mái nhà với các mái có độ hở thích hợp, vừa có đủ ánh sáng vào vừa có gió vào, vừa không bị mưa gió tạt vào ảnh hưởng đến sàn xuất hay bảo quản sản phẩm, hàng hoá. Sự thoáng khí ở các nơi này rất quan trọng, nó có được hay không thì các mái nhà cũng góp phần không nhỏ đâu, xin chớ xem thường "cái mũ trên đầu" này nhé! (Nó như cái mũ trên đầu các nhà làm Kinh tế đấy=> KINH TẾ mà thiếu cái mũ là coi chừng thành...TÉ đó!).
Nếu phân về Âm Dương thì các khu sản xuất do tính khẩn trương của công việc, do sự chuyển động của máy móc, do sự ồn ào huyên náo mà mang tính Dương rõ rệt, các khu văn phòng lại thiên về Âm_ khi so với khu sản xuất. Tuy vậy, trong nhiều lúc các kho hàng có thể Âm, có thể Dương; các khu văn phòng có thể Âm, có thể Dương do sự biến thiên trong công việc. Khi bình thường thì kho hàng là Âm, nhưng khi bốc dỡ hàng náo nhiệt thì nó lại là Dương. Các văn phòng bình thường là Âm, nhưng những ngày cuối tháng, những khi cần kết toán sổ sách, thì nó lại trở nên năng động và mang tính Dương. Tóm lại, nơi các cơ sở công nghiệp đa phần thời gian là mang tính Dương nổi trội hơn. Cho nên việc bổ sung năng lượng Âm cho những nơi này để quân bình Âm Dương là rất cần thiết. Có hai cách để quân bình Âm Dương ở đây mà người ta hay dùng:
_ Một là dùng cây xanh, xung quanh các khu văn phòng có thể làm các bồn hoa nhỏ; gần nơi các khu nhà xưởng thì trồng cây xanh cao lớn, vừa lấy bóng mát, vừa tăng năng lượng Âm được, vừa có cây xanh làm trong sạch môi trường hút bớt các chất trược khí thãi ra.
_ Hai là dùng nước. Trong Phong Thuỷ người ta xem ánh sáng là Dương, thì nước được xem là Âm. Xin các anh chị, các bạn lưu ý cho điều này, vì nhà ở cũng thế, nếu ánh sáng tràn ngập mà nước ít ỏi là đã mất cân bằng Âm Dương rồi đấy. Người ta có thể làm một bồn phun nước lớn, hoặc cả một bồn phun nước dài với các vòi phun nước lên giửa hai dãy nhà văn phòng, để tăng năng lượng Âm tích cực nơi đây. Cách này có bốn điểm lợi: một là giúp cân bằng Âm Dương; hai là các vòi phun nước có tác dụng hóa giải Sát khí rất hay; ba là các vòi phun nước là một giải pháp giúp khí luân lưu rất hay, nó sẽ đưa Sinh Khí phát tán vào hai dãy nhà hai bên, nơi các bộ phận chủ chốt của cơ sở đặt ở đó; bốn là nước là biểu tượng của tài lộc, nước trước các dãy văn phòng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vậy.
Và vần đề cuối cùng thì NCD chỉ xin lưu ý thôi: Là hãy xem chừng các Sao Phi Tinh hàng năm, đề phòng khi các Hung Tinh đến án ngữ các nơi quan trọng trong cơ sở như: Cổng chính, khu văn phòng, khu sản xuất, khu Bếp tập thể. Tùy theo đặc tính của loại Sao nào mà định sự hung hại có thể xảy ra, nhờ vậy mà ta có thể tránh hoặc hóa giải trước.

3/. CÁC CƠ SỞ KINH DOANH BUÔN BÁN:
Ở đây, NCD tôi chưa đề cập đến lĩnh vực nhà hàng- khách sạn- quán ăn_ phần này do tính chất của nó mà NCD tách ra riêng vậy_, mà chỉ nói đến các loại hình kinh doanh khác với ăn uống, nghỉ ngơi. Trong loại hình kinh doanh này, điểm đầu tiên mà NCD tôi muốn nói đến chính là kinh nghiệm của ông bà xưa mình: "Nhất cận thị_ Nhị cận giang". Ngay từ xa xưa, ông bà ta đã nhận ra ưu điểm về nơi chốn kinh doanh rồi. Vâng. Ưu tiên hàng đầu cho việc chọn lựa cơ sở kinh doanh chính là tìm nơi thị tứ đông đúc (ngày xưa thì ông bà ta dùng chữ THỊ với ý là chợ). Buôn bán kinh doanh là cần khách hàng, mà nơi thôn quê hẻo lánh, nơi ngoại ô đìu hiu hút gió sao đông khách bằng nơi thành thị được? Đấy là điểm lợi thứ nhất của địa điểm này. Điểm lợi thứ hai là nơi đông người qua lại thì Sinh Khí sẽ vượng, nếu địa điểm của chúng ta làm tốt cách đón nạp khí thì làm ăn sẽ phát đạt thôi. Một nơi mà không có Sinh Khí hay Sinh Khí ít ỏi, thì dù ta có làm tốt việc đón nạp cũng chẳng ích lợi bao nhiêu. Ví như ở một cái rảnh nhỏ dù ta có đắp đập chận thì nước phỏng được bao nhiêu nhỉ? sao bằng mương? kênh rạch? sông ngòi? Ông bà ta nói "lớn thuyền lớn sóng" nhưng nếu ta sắm tàu thuyền to, lưới chắc mà không ra sông, ra biển sao bắt được cá lớn nhỉ? Trên góc độ một người làm kinh tế mà luận, đất đô thị, thị trấn đông đúc là nơi trao đổi hàng hóa sầm uất nhất, nhanh nhạy nhất, kẻ bán người mua tấp nập. Câu nói "trăm người bán vạn người mua" chính là chỉ những nơi đông đúc như vầy, chứ nơi thôn quê hẻo lánh, mở một cửa hàng ra đã ngồi ngáp rồi, mở thêm một cửa hàng nữa ra cạnh tranh... cho chít à?! Khi chúng ta mở cửa hàng buôn bán nơi chốn đông người chính là một hình thức Quảng Cáo tuyệt vời rồi đấy. MỘT NHÀ KINH DOANH GIỎI PHẢI BIẾT LÀM TỐT CÔNG TÁC QUẢNG CÁO. Mở cơ sở kinh doanh nơi đây, nếu hàng hóa của chúng ta hấp dẫn được khách hàng, hay nói khác đi là hàng hóa chúng ta phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng_ đó là công việc của khâu Tiếp Thị vậy, NCD không dám đi sâu vào chuyên môn đó vậy_, thì sẽ có tác động tốt đến việc tiêu thụ hàng hóa ngay. Ngược lại với tiêu chí trên, nếu ta mở một cơ sở kinh doanh buôn bán nơi hẻo lánh chẳng khác nào ta tự tránh khách hàng vậy. Buôn bán mà ế ẩm, mùa Xuân một người khách, mùa Thu một người khách, là tạo điều kiện cho năng lượng Âm tiêu cực thịnh vượng vậy. Như thế đã vắng càng thêm vắng, lỗ chồng thêm lỗ, hàng hóa tồn càng lâu càng lỗi thời càng khó bán, một cái vòng luẩn quẩn, người chủ kinh doanh như lây cả vận rủi của cơ sở thế này, không chỉ thua lỗ nơi đó mà còn làm đâu thua đó, chính là do Âm Khí tiêu cực nơi cơ sở đó mà ra vậy.
Trong Phong Thuỷ về nhà ở thì ta rất kỵ nhà có đường lộ đâm vào (nơi các giao lộ chữ T, chữ Y), nhưng trong kinh doanh buôn bán thì những ngã ba, ngã tư ấy lại là nơi Sinh Khí phát tài. Tuy có Sát khí nhưng có cách hóa giải cả, không nên bỏ qua một địa điểm Vượng khí như nơi này. Ngoài việc hóa sát do đường lộ đưa đến, thì mở cửa hàng nơi đây xin chú ý vấn đề ô nhiễm (do gió bụi, khói xe ở đây sẽ nhiều hơn ở các trục đường ngang). Nhất là với các cơ sở kinh doanh buôn bán các mặt hàng như: bán hoa tươi (dễ bị héo), bán quần áo (dễ bị lấm bẩn do gió bụi, khói xe bám vào, vừa cũ đồ vừa dễ tích Âm khí), bán trái cây (mất vệ sinh), các dịch vụ ăn uống (sẽ nói ở phần sau). Các cửa hàng nơi đây nếu tránh bụi mà lắp cửa kính, cũng nên thường xuyên: tưới nước phía trước để giảm bụi, lau chùi mặt kính để tránh bụi bám vào thành Âm khí. Có một điều mà một số cơ sở kinh doanh lắp kính trong hay mắc phải, là tận dụng mặt kính để dán quảng cáo. Đây quả là "lợi bất cập hại". Mặt kính trong phía trước giúp cho Sinh Khí bên ngoài dễ dàng vào trong cơ sở, nay lại đem dán quảng cáo đầy ra đó, ngăn trở Sinh Khí, chính là "tham lợi nhỏ bỏ lợi lớn" vậy. Tóm lại, nơi các giao lộ chữ T, chữ Y là nơi tốt về mặt kinh doanh sau khi làm phương pháp hóa giải, nhưng mở cơ sở nơi đó cần lưu ý vấn đề vệ sinh sạch sẽ_ từ trong ra ngoài.
Khi chọn địa điểm cho cửa hàng, điều quan trọng không kém là mặt tiền phải thật khoáng đãng, rộng rãi. Làm sao để đón nhận "Bát phương tài lộc" mới đúng cách của Phong Thuỷ, mà cũng hợp vời lý thuyết làm kinh tế. 
Trong Binh pháp Tôn Tử có viết: "Địa giả, viễn cận, hiểm dị, quảng hiệp, tử sinh dã". Đem ứng vào hành quân đánh trận, thì trước tiên người tướng soái cầm quân phải nắm vững địa thế, địa hình, phải biết khoảng cách chiến trường giửa ta và địch xa hay gần? Địa thế hiểm trở hay hay bằng phẳng? rộng rãi hay chật hẹp? những vấn đề đó góp phần quyết định không nhỏ vào sự thắng thua của đội quân ấy, hay nói khác đi sự sống chết của cả đạo quân cũng bị ảnh hưởng bởi những điều ấy. Đem ứng dụng Tôn Tử Binh pháp vào trong Phong Thuỷ cho việc kinh doanh, ta thấy ngay sự tương đồng. Một người muốn mở ra một cơ sở kinh doanh cần phải xét đến các yếu tố: Nơi đó gần hay xa so với khu dân cư đông đúc, nơi nhiều người qua lại? nơi đó mặt bằng có bị gì xung hại từ bên ngoài không hay tốt đẹp? nơi đó mặt tiền có thoáng đãng, rộng rãi hay tối ám, chật hẹp? Tất cả những điều này góp phần vào sự thành công của cơ sở kinh doanh vậy. Phía trước cơ sở kinh doanh không nên bị che chắn bởi vật gì, như các cây cột điện, các tấm bảng quảng cáo, các trụ biến điện...vv.. và có lẽ tệ hơn hết chính là nguyên cả một trạm chờ xe bus án ngữ hết cả mặt tiền cơ sở. Các mặt tiền cũng giống như gương mặt con người ta vậy, nếu có vật án ngữ che khuất tầm nhìn, cũng như một chân mày áp mi vậy, sao có thể nhìn xa trông rộng được? Điều này thì NCD nhớ mãi, hồi nhỏ NCD hay nghe ông ngoại mình mắng các dì: "nhà có mái hiên như người ta có cái chân mày, tụi bậy che lụp xụp xuống như vậy, như cái chân mày đè xuống con mắt, sao nhìn xa trông rộng được?!". Hồi ấy NCD còn rất nhỏ, chỉ thấy ông nói rất hay nên ghi nhớ thôi, sau này khi lớn lên học Phong Thuỷ của gia đình chỉ dạy, lúc ấy NCD mới ngộ ra câu nói của ông năm xưa chính là cái lý này đây. Khi không bị che khuất, cơ sở kinh doanh có cái lợi trước mắt là từ xa khách hàng, người đi đường đã có thể nhìn thấy cơ sở của mình (NCD dùng chữ "có thể" vì nó còn phụ thuộc vào các yếu tố màu sắc, bảng hiệu, trang trí mặt tiền cho bắt mắt nữa), tức là đã có lợi về mặt quảng bá thông tin về loại hình mà cơ sở chúng ta kinh doanh đến với khách hàng, đến với người đi đường. Trong Phong Thuỷ học gọi đây là sự chuyển động của Khí vậy, Khí có chuyển động mới có tạo ra Sinh Khí. Còn nếu nói về mặt kinh doanh, người ta có thấy, có biết chúng ta kinh doanh loại hàng gì thì khi cần mới tìm đến mua được chứ? Đấy chính là điểm mà ngay từ ngàn xưa Phong Thuỷ đã xác định được "tầm quan trọng của việc quảng bá thông tin hàng hóa trong kinh doanh", mà ngày nay theo thuật ngữ mới ta gọi là "Chiến lước quảng cáo" vậy. Không có sự quảng cáo (cho dù dùng quảng cáo dưới bất kỳ hình thức nào) thì không có khách hàng, mà kinh doanh không có khách thì cơ sở....sập tiệm thôi.
Như ở trên đã nói, mặt tiền cơ sở kinh doanh rất quan trọng. Nó không chỉ cần rộng rãi, thoáng đãng mà cần phải làm sao cho thật bắt mắt mới được. Vì có khi bề ngang cơ sở ta hẹp, nhưng cách ta thiết kế-trang trí cơ sở mình bên ngoài thật thu hút với khách hàng, với người đi đường thì ta vẫn có cơ hội thành công vậy. Đứng trên góc độ kinh doanh mà luận, việc tạo dáng cho cơ sở kinh doanh để lôi cuốn khách hàng có tầm quan trọng không nhỏ, nó cũng là một phần trong tiêu chí cần phải có của Chiến lược Quảng cáo. Do địa điểm kinh doanh chúng ta chọn là nơi thành thị kiểu "đèn Sài Gòn ngọn xanh ngọn đỏ", nơi tính cạnh tranh của thương trường càng thêm phần khốc liệt, gay gắt. Thương trường như chiến trường. Tất cả mọi yếu tố nào có thể tận dụng được nhằm tạo ra thắng lợi, người ta đều có thể áp dụng nơi đây (dĩ nhiên là cạnh tranh lành mạnh, không trái pháp luật). Muốn nổi bật trước một đám đông, một tập thể, ít ra phải có gì vượt trội hơn, hoặc... khác người hơn một tý. Trong một dãy cơ sở kinh doanh buôn bán, nếu cơ sở chúng ta không có gì nổi trội bên ngoài, thì ở nơi cạnh tranh khốc liệt này, e không thể vượt hơn người được. Làm cho mặt tiền cơ sở kinh doanh có nét độc đáo, không chỉ là cách để làm hấp dẫn khách hàng, mà còn là một Chiến lược Tiêu thụ trong kinh doanh. Và xin lưu ý: Mặt tiền cơ sở kinh doanh cũng tương tự như bao bì hàng hóa, bao bì sản phẩm vậy. Chất lượng hàng bên trong chưa biết tốt, xấu ra sao, nhưng nhìn bao bì mà khách ưng ý, tạo được lòng tin là khách không mua lầm hàng, vậy là ta đã thắng 1/2 rồi đấy. Đây chính là yếu tố "ấn tượng đầu tiên" mà NCD đã nói trên kia vậy. Nhưng dù tìm kiểu dáng độc đáo cũng không nên có tính lập dị, kỳ quái, nếu thế sẽ không tốt mà còn phản tác dụng nữa. Thiết kế kiểu dáng không thể ra ngoài qui tắc về Tứ diện & Chỉnh chu. Tứ diện là trước sau có cân đối không, phải trái có cân phân không. Chỉnh chu là là tròn phải ra tròn, vuông phải hẳn vuông, hình thể gì cũng phải ngay ngắn không thiên lệch. Khi ta tạo được sự thu hút ngay từ cái nhìn đầu tiên của khách hàng hay người đi đường với cơ sở, với bao bì hàng hóa, thì coi như chúng ta thành công được 1/2 trong kinh doanh rồi. Tạo hình ngoại cảnh không hài hòa, không bắt mắt trong Phong Thuỷ gọi là "hung trạch", vì từ đó có thể gây ấn tượng phản cảm với khách hàng, dẫn đến mất khách, thế không gọi "hung" thì gọi là gì?.
Thiết kế cảnh trí, kiểu dáng bên ngoài cơ sở thật là khó. Bởi nó không chỉ đòi hỏi phải đẹp, độc đáo, bắt mắt với khách hàng mà còn phải hài hòa với cảnh trí khu vực đó. Mỗi một vùng đất đều có khí từ trường riêng của nó, do kết cấu Địa tầng Trái đất nơi đó, do hình thể thiên nhiên nơi đó, do kiến trúc con người xây dựng nơi đó. Tất cả phối với nhau như những nốt nhạc hợp trong từng cung, nhịp, trong từng trường canh, thật hài hòa, du dương, trầm bổng, tạo nên một bản hợp xướng kỳ diệu. Nay ta thêm vào đó cơ sở kinh doanh của mình, thêm một trường canh lạc tông, lạc nhịp vào trong bản nhạc đó, thử hỏi có phải nghe chói tai lắm không? Khi cơ sở chúng ta thiết kế kiểu dáng, ngoại hình không phù hợp với dòng khí nơi đó, tức là ta đã làm nhiễu loạn Khí tự nhiên của vùng không gian đó, là làm Sinh Khí tắc nghẹn biến thành Sát Khí. Cơ sở mở ra làm ăn mà tạo ra Sát Khí quanh cơ sở mình, vây bọc lấy mình làm sao buôn bán khấm khá được? Trên thực tế, khi cảnh trí cơ sở chúng ta chỏi với hình thể khu vực đó, là tự chúng ta làm tổn hại đến hình tượng tuyên truyền về cơ sở mình với mọi người, sẽ ảnh hưởng tới việc buôn bán sau này của chúng ta.
Nhưng dù có làm kiểu dáng gì đi nữa, xin nhớ không phạm sự tương khắc của Ngũ Hành. Sự tương khắc này có thể là về kiểu dáng, về màu sắc, về ngành nghề kinh doanh. Nói đến trường hợp này, NCD xin dẫn một thí dụ thực tế ở HongKong. Ở HongKong các nhà cao tầng mọc như nấm, đa phần là dạng nhà hình Mộc đứng. Giửa các nhà chọc trời hình Mộc kia tự dưng có một Ngân hàng xây dựng sau với các chóp nhọn trên đỉnh, Ngân hàng ấy của Đại Lục Trung Quốc. Theo các chuyên gia Phong Thuỷ Hồng Kong thì cười thầm cho rằng các thầy Phong Thuỷ ở Lục Địa không giỏi, vì kiến trúc với các góc cạnh trên đỉnh là cấm kỵ. Nhưng thực tế trái ngược, vì kiến trúc của Ngân hàng nọ là hành Hỏa, xung quanh là những nhà cao tầng hành Mộc, nên họ càng ngày càng phát đạt. Khi ấy các chuyên gia Phong Thuỷ của HongKong mới hiểu ra chính họ sai chứ không phải các thầy Phong Thuỷ ở Đại Lục dỡ. Qua ví dụ này, NCD tôi muốn nhấn mạnh rằng việc xem xét tính Ngũ Hành của khu vực đó & cơ sở chúng ta là điều hết sức quan trọng, không thể bỏ qua. Tỷ như chung quanh toàn hành Thủy, nay ta chen vô hành Hỏa, sao mà lửa cháy nổi?
Khi ta tạo được dáng vẻ bên ngoài cơ sở thành công, là ta đã tạo điều kiện cho Sinh Khí nơi đó tìm đến với cơ sở chúng ta vậy. Thế thì không lý do gì ta lại chỉ "mở cửa he hé" để cản bước "Vị khách quý" này được. Sinh Khí đến tận nơi mà vào không được, hay vào quá ít thì bao nhiêu công sức ta chuẩn bị và làm tốt bên ngoài phỏng có ích gì chứ? Cửa chính là "khí khẩu" của nhà, của cơ sở. Cửa nhỏ khí không vào được hay vào quá ít, Khí bên trong sẽ thành Tử Khí, giảm bớt Sinh Khí của nhà, của cơ sở. Đứng trên mặt thực tế kinh doanh mà luận, khi cửa ra vào quá hẹp sẽ có nhiều bất lợi xảy ra: Khách hàng ra vào không tiện lợi, chen chúc đông khó đi, dễ sinh tệ nạn móc túi, hay xảy ra xô xát cãi vả; khách hàng ra vào có xách hàng hóa sẽ bất tiện, dễ cọ quẹt... Tất cả những điều này sẽ làm phiền lòng vị "Thượng Đế" của chúng ta không ít, gây ấn tượng xấu về cơ sở kinh doanh của chúng ta. Nhất là khi họ vừa mua hàng ra xong, đến cửa, vì chật hẹp mà cọ quẹt làm hỏng ngay món hàng ấy, thật không khó để nghĩ ra người khách ấy có ấn tượng thế nào về cơ sở kinh doanh của chúng ta. Nếu mở rộng cửa cơ sở kinh doanh buôn bán, coi như ta đã mở rộng cơ hội tiếp đón Sinh Khí, tiếp nhận tài lộc. Đứng trên góc độ kinh doanh, khi ta mở rộng cửa, là ta đưa hàng hóa ra gần với khách hàng hơn, trưng bày được nhiều hàng hóa ra ngoài hơn. Hay nói cách khác, khi ta mở rộng cửa cơ sở kinh doanh là ta đã tiếp thị rộng rãi hơn đến với khách hàng. Người đi bên ngoài có thể nhìn thấy cơ sở chúng ta buôn bán mặt hàng gì ngay, như thế là một cách quảng bá tuyệt vời rồi. Hiểu rộng hơn ý này, không chỉ ta mở rộng cửa, mà còn mở rộng cả các quầy hàng, để khách hàng tự do tiếp xúc với hàng hóa nhiều chừng nào, việc kinh doanh càng dễ thành công nhiều chừng nấy. Mô hình mở rộng các quầy này chính là các kệ hàng trong các siêu thị chúng ta thường thấy đấy.
Hiện nay nhiều sách, nhiều thầy Phong Thuỷ hay có khuynh hướng chọn lựa Hướng cho cơ sở kinh doanh theo ngành nghề, tức là tùy theo Ngũ Hành của ngành nghề nào thì chọn hướng sinh hợp Ngũ Hành nấy. NHƯNG, thực ra cơ sở kinh doanh buôn bán đắt ế là do khách, chính các khách hàng mới là người quyết định Hướng nào hợp lý để mở cửa cho cơ sở kinh doanh. Khách hàng ở Hướng nào đông thì mở cửa về Hướng ấy, không thể vì chọn Hướng tốt theo tuổi- theo ngành nghề mà trổ cửa ra một đường hẽm vắng tanh được, mọi việc phải hợp lý mới đúng với ý của Phong Thuỷ. Sau đó hãy dùng các cách hóa giải của Ngũ Hành để điều chỉnh lại. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh của chúng ta nằm trong một trung tâm thương mại, một siêu thị với nhiều cơ sở kinh doanh khác, việc chọn hướng cho cơ sở lúc này không gì quan trọng bằng việc chọn theo Bát Môn, tức là chọn theo Hướng hợp với Quái số của mình mà thuê mặt bằng. Thông thường, trong một trung tâm như thế thì có hai nơi thuận lợi hơn, đó là góc Đông Nam (cung tài Lộc của cả khu Trung tâm thương mại đấy), góc Tây Bắc (cung Quý Nhân, là tượng cho khách hàng của cả khu kinh doanh này). Nhưng nói thế không phải những nơi khác không tốt. Bấy giờ, cách chọn theo ngành nghề sẽ lợi thế hơn trong trường hợp này. Nếu khu trung tâm thương mại đó có nhiều tầng lầu, thì mỗi tầng có một Bát Quái đồ riêng, trước tiên ta phải chọn tầng nào hợp với mình đã, sau mới áp dụng các cung Bát Quái ở tầng ấy. Cách chọn tầng tùy theo tuổi của người chủ gian hàng đó vậy: Xem Địa Chi của người chủ gian hàng đó là gì, tùy theo đó mà chọn:
_ Các tuổi Hợi, Tý: Chọn các tầng lầu có số 1 hay 6 ở cuối.
_ Các tuổi Dần, Mẹo: ...............................3 .....8 ở cuối
_ Các tuổi Tị, Ngọ: .................................2 ..... 7...........
_ Các tuổi Thân, Dậu:...............................4 ......9 ..........
_ Các tuổi Thìn,Tuất,Sửu,Mùi: chọn các tầng có số cuối là 5, 10.
Nếu khu trung tâm thương mại đã bị Phản Cung Sát bên ngoài thì tốt hơn không nên thuê mặt bằng nơi đó. Nếu ta là chủ của trung tâm thương mại thì nên tránh mở cầu thang ngay giửa cửa ra vào. Không kể đến việc Phong Thuỷ bố trí cầu thang như thế sẽ đổ hết tài lộc ra đường, chỉ nói đến việc hợp lý, khi làm cầu thang như thế, Sát Khí từ những tạp âm ngoài đường sẽ theo cầu thang mà xộc thẳng lên tầng trên, gây nhiễu loạn Khí tầng ấy. Nếu ta không phải là chủ, mà thuê gian hàng nơi khu trung tâm thương mại có cầu thang như thế, thì tốt nhất nên tránh xa đầu cầu thang bên trên, né cái Sát Khí xông thẳng lên đó.
Nếu là một cơ sở kinh doanh có nhiều lối đi thì đôi khi cũng làm cho khách bực mình, bởi họ thấy rối tung lên không biết món hàng mình cần mua ở đâu. Khi ấy nên có một tấm bảng, 1 sơ đồ bố trí khu vực bán hàng để khách tiện tìm mua. Phải khéo léo sắp đặt các món hàng người ta thường mua hay có sức hấp dẫn cao ở cuối dãy, để khách phải đi qua các dãy hàng kia, như vậy ta có cơ hội giới thiệu hàng hóa là một, có thể chiêu dụ khách mua thêm những món ban đầu họ không dự định mua là hai.
Nếu cơ sở kinh doanh bố trí nhiều cửa cũng vậy, rất dễ làm khách hàng lầm lẫn cửa này với cửa kia. Các trung tâm nhỏ như ở Việt Nam ta thì không đáng kể lắm, nếu là ở nước ngoài, nếu lỡ đi nhầm cửa ra, phải quay trở lại nơi đúng cửa mình để xe có lẽ là cả một sự... mệt nhọc đấy! Hay các bậc tam cấp bé nhỏ cũng có thể cản trở dòng khí vào trong cơ sở. Ra vào một nơi dễ vấp chúi nhũi hay té lộn đầu, có lẽ chẳng vị khách nào thích cả, trừ phi đó là... các diễn viên nhào lộn! 
Có dịp đi ra ngoài mới thấy cái hay của những nhà doanh nghiệp xứ bạn, nếu không được sự cố vấn của các chuyên gia Phong Thuỷ mà họ làm được thế, NCD nghĩ rằng họ quá hay khi vô tình tạo một bầu không khí thật ấn tượng nơi kinh doanh với những thủ thuật của Phong Thuỷ. Nhưng cũng thật khó vì nhan nhãn khắp nơi, chỗ nào cũng có ý cả, nếu bảo vô tình không lẽ ai cũng may mắn thế cả?! NCD tôi không bàn về cung cách phục vụ, tiếp khách, bán hàng ở những nơi đại trà. Sáu bước cần có trong mua bán là chuyện nghiệp vụ chuyên môn của kinh doanh, ở đây NCD tôi chỉ muốn nói đến cái KHÔNG KHÍ nơi kinh doanh của họ. Vâng. Phải nói là cái "không khí" nơi kinh doanh của các trung tâm thương mại ở Trung Quốc thật ấn tượng, mỗi nơi đều có một cái hay của nó, không nơi nào giống nơi nào. Mà qua cách bài trí của họ, NCD đoan chắc một điều có bàn tay Phong Thuỷ nhúng vào. Những "hương tinh dầu" được đun sôi bởi một dụng cụ đặc biệt đưa mùi hương lan tỏa khắp nơi, tạo một cảm giác thật dễ chịu ngay khi ta bước vào (NCD cũng tìm mua được một bộ đồ để đun Hương tinh dầu ấy chứ!), khiến khách cứ nấn ná mãi chẳng muốn dời chân, cứ ở đấy xem, lựa... rồi mua. Những chậu kiểng dọc trên các kệ hàng một cách cố ý (bởi toàn dùng các loại cây chuyên hút tài lộc trong Phong Thuỷ). Gần như 100 gian hàng bên Trung Quốc nếu chúng ta ghé vào, đều thấy đủ 100 gian hàng có trưng bày các loại cây ấy, ngay cả đường phố cũng có. Những cách hóa giải Sát Khí của họ cũng rất hay, vừa tinh tế vừa như trang trí, nếu không phải trong nghề chắc chỉ nghĩ đó là để làm kiểu thôi vậy...
Nói vòng vo chuyện xứ người để các anh chị, các bạn thấy rằng "cái bầu không khí" trong một cơ sở kinh doanh rất quan trọng, nó có thể nâng cao năng suất bán hàng của cơ sở chúng ta lên một cách tối đa. Hãy lưu ý các bức tranh trang trí, vì chúng có thể ảnh hưởng tới việc kinh doanh của chúng ta mà ta không biết đấy.
Và điều sau cùng NCD muốn nói đến trong các cơ sở kinh doanh buôn bán chính là: Có một vài loại Hung sát cần nên tránh. Nói đến Hung sát thì có vô số, bởi cơ sở kinh doanh cũng xét như nhà ở vậy. Hung Sát hóa giải thì được rồi, nhưng là chúng ta không thì được, còn ở đây chúng ta phải lệ thuộc nhân vật nữa, đó là các "Thượng Đế" của chúng ta vậy. Có một vài loại Hung Sát mà các "Thượng Đế" của chúng ta không chấp nhận được. Có ai thích đi mua sắm ở nơi vừa lựa chọn hàng vừa nghe tiếng khóc rên kể lể, tiếng kinh mõ từ nhà tang lễ gần đó không? Nếu có, chắc người đó phải làm nghề bán... hàng săng quá! Có ai thích vào lựa hàng, vừa chọn hàng vừa thưởng thức mùi "nước hoa đậm đặc" từ bãi rác công cộng gần đó không nhỉ? Hay có ai thích bước vào cửa hàng mua sắm xong, bước ra là thấy ngay... trại hòm bên kia đường không?.... Nói chung, những nơi có mùi hôi, những nơi có ấn tượng bất tường, những nơi ô nhiễm...vv... đều không nên thiết kế hay thuê cơ sở kinh doanh gần đó. Buôn bán ế ẩm đã đành, mà trong môi trường như vậy, con người cũng sẽ dễ sinh bệnh lắm.
Tóm lại, từ trong ra tới ngoài, cơ sở kinh doanh của chúng ta phải luôn đảm bảo tính thu hút đối với khách hàng, làm sao cho bất kỳ khách hàng nào đã ghé qua cơ sở của chúng ta một lần đều muốn quay lại mua sắm lần sau, bất kỳ người đi đường nào ngang qua đều muốn bước vào xem thử. Làm được như thế thì chúng ta kinh doanh thắng lợi đã nắm trong tầm tay vậy (trong tầm tay thôi, vì còn cung cách phục vụ của chúng ta nữa mà!)

4/. CÁC DỊCH VỤ ĂN UỐNG- NGHỈ NGƠI:
Nói đến ngành "công nghiệp không khói" thì đúng là một lĩnh vực hái ra tiền mà các nước có tiềm năng đều ráng đầu tư, khai thác. Du lịch càng mở mang, phát triển bao nhiêu thì kéo theo dịch vụ nhà hàng-khách sạn phát triển bấy nhiêu. Thêm vào đó chi chỉ số GDP của người dân tăng, thì nhu cầu hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Sau một tuần làm việc căng thẳng, ai cũng muốn có những giây phút thư giản cùng hưởng thụ chung với gia đình, bạn hữu thân tình hay... người yêu, một bữa ăn ngon, một buổi party nho nhỏ, hay đơn giản là dùng một ly kem, uống cafe tán gẫu với bạn bè..vv... Hàng quán ngày càng mọc lên như nấm; khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ thì đầy rẫy. Trong sự cạnh tranh này, nếu có sự thiết kế hợp lý về mặt Phong Thuỷ tất nhiên cơ hội thành công sẽ cao hơn vậy.
Điều đáng lưu tâm đầu tiên của lĩnh vực này chính là địa điểm. Về mặt này, kinh doanh dịch vụ ăn uống- nghỉ ngơi đòi hỏi khó khăn hơn các loại hình khác. Vì sao? Khách đi mua hàng có thể đi bộ hàng giờ từ dãy phố này sang dãy phố khác để mua sắm, NHƯNG khách của loại hình này là đi xe đến tận nơi. Do đó điều kiện tiên quyết của loại hình này là địa điểm đó phải THUẬN TIỆN GIAO THÔNG. Một con đường một chiều xe chạy có thể buôn bán hàng hóa đắt là chuyện có thể thấy, nhưng một hàng quán trên đường một chiều mà mua bán đắt rất ít, phải nhiều mặt khác làm tốt mới có thể. Nơi đó phải có hoặc gần nơi giữ xe cho khách. Nơi cơ sở kinh doanh buôn bán hàng hóa kỵ các Hung sát hôi thối, ấn tượng xấu gì thì bên này càng khó chấp nhận. Chẳng ai muốn vừa ăn xong bước ra thấy trại hòm trước mặt cả; mà cũng không ai ưa ở khách sạn mà sáng sớm nhìn ra thấy một nghĩa trang thê lương... Nơi đó kết cấu Địa tầng phải chắc mới được, vì nơi đây có cả trăm mạng người ăn uống- nghỉ ngơi- làm việc, nếu có sự cố gì thì thật không thể tưởng tượng nổi hậu quả sẽ thế nào. Tư tưởng Phong Thuỷ rất cầu kỳ về Địa chất, cho rằng Địa chất tác động không nhỏ đến cơ thể con người. Các vùng đất có chứa nhiều nguyên tố vi lượng kẽm, fluor, selen chịu tác dụng quang hợp phóng xạ vào không trung, trực tiếp ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Các vùng đất có sóng từ trường mạnh rất nguy hiểm, có thể làm tổn thương con người, tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, khiến người ở nơi đó hay bị choáng đầu, chóng mặt, thần kinh suy nhược, thậm chí có thể bị bệnh thần kinh. Trong "Thập Nhị Trượng Pháp" của Dương Quân Tùng đời Đường cũng có nói:
Trấn xung trung sát bất kham thiên
Đường khí quy tùng tại lưỡng biên
Y mạch sảo ly nhị tam xích
Pháp trung khai trượng tối tam nguyên.
Tức khi có xung sát hay khí địa long (nay gọi là từ trường) quá mạnh, phải tránh sang hai bên trung tâm mạch khoảng 2- 3 thước mà định huyệt mới tốt. Lại thêm phía dưới đất nơi đó 3m có dòng chảy hay nơi hội tụ của hai giòng chảy, có thể tạo ra sóng từ mạnh hơn nơi khác. Nó khiến cho người ngụ nơi đó thường hay bị đau đầu, chóng mặt, nội tiết không điều hòa. Các vùng đất ẩm thấp cũng không thích hợp cho khách sạn, nhà nghỉ. Nó khiến người ở đó bị viêm khớp xương, tim do ảnh hưởng phong thấp, bệnh da liễu. Cho nên kết cấu Địa tầng vùng đất được xem trọng không có gì là khó hiểu cả, nó cần phải được xem xét kỹ trước khi xây dựng. Ngày xưa các nhà Phong Thuỷ không biết đó là từ trường gì, chỉ cảm nhận kim nam châm dao động mãi, họ cho đó là điểm bất tường nên không chọn vậy.
Không chỉ về mặt địa chất, Phong Thuỷ còn phải chú trọng tính hợp lý của loại hình kinh doanh. Muốn mở ra dịch vụ ăn uống- nghỉ ngơi khó hơn các loại hình kinh doanh khác, ở chỗ nó phải được tiếp thị một cách kỹ lưỡng trước khi quyết định xây dựng. Phải điều nghiên xem nơi ta muốn làm là tỉnh thành thuộc loại gì? Tính chất của tỉnh thành góp phần không nhỏ vào việc định hình kinh doanh dịch vụ này. Thí dụ như đó là thành phố du lịch, thì lý tưởng đấy nhưng chỉ có thời vụ, không có tính thường xuyên. Nơi đó là tỉnh thành sàn xuất và tiêu thụ hàng hóa, thì mở khách sạn ra chắc đầu Xuân một người khách, cuối Hạ một người khách ghé qua mất. Nơi lý tưởng nhất cho loại hình này là các tỉnh thành thương nghiệp, buôn bán sầm uất, buôn bán nhiều mặt hàng. Ngoài ra ta còn phải điều nghiên xem tình hình của người dân nơi đó sống thế nào? Khá giả hay nghèo nàn hay giàu có? Tiêu pha rộng rãi hay chi ly từng cắc? Một nơi mà người dân ăn không dám ăn, mặc không dám mặc, ta đến mở nhà hàng ra chỉ để... đuổi ruồi thôi. Chúng ta còn xét đến các tuyến giao thông của nơi đó, có sân bay nội địa- quốc tế gì không? có tuyến đường xe lửa nào? Bến cảng, bến tàu có không? Nói chung, từ những tuyến, những trục giao thông đó xác định sơ nét về lượng khách từ nơi khác đến. Tất cả những phần thuộc tính chất của tỉnh thành này phải được xem xét kỹ trước khi mở ra kinh doanh. Người thầy địa lý thì chỉ làm công tác chuyên môn, NHƯNG người cố vấn Phong Thuỷ cho lĩnh vực kinh doanh không chỉ giỏi chuyên môn của mình, mà bắt buộc phải thông hiểu, am tường cả lĩnh vực tiếp thị này nữa. Vì phải tiếp xúc thị trường mới hiểu được cung, cầu ra sao, có như vậy mới cố vấn cho khách hàng được. Nói đến lĩnh vực này, NCD xin được nói rộng thêm một tý cho lĩnh vực nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn. Bởi dạng hình kinh doanh này không chỉ phục vụ khách du lịch, mà rất phức tạp. Trước tiên, ta phải nhìn nhận vấn đề trai- gái yêu đương thời nay khác xưa. Ngày trước còn bảo "nam nữ thọ thọ bất tương thân", chứ các cô cậu ngày nay dám nói "nam nữ cọ cọ...mát da lưng" lắm đấy. Cho nên, chỉ cần hơi thân thân một tý mà nhiều cô cậu đã đưa nhau vào nhà nghỉ, nhà trọ mà tâm tình. Các dịch vụ mại dâm sa đọa cũng chiếm một lượng khách không nhỏ trong loại hình kinh doanh này, từ các khách ăn chơi xoàng xoàng, cho đến các Đại gia tiêu tiền như nước, các quan chức địa phương đều có cả. Cho nên khi tiếp thị Tiền kinh doanh cần phải để ý nếp sống, dân sinh; hay nói trắng ra là lưu tâm đến quan điễm chung về quan hệ tình dục ngoài hôn nhân- tiền hôn nhân của người dân vùng đó (các quan chức thì có lẽ "không có con mèo nào chê mỡ cả", chẳng qua do hoàn cảnh nào đó chưa cho phép thôi, cả Clinton còn có mà!). Các hoạt động Tín Ngưỡng, Tôn Giáo lớn, các nơi gần chùa chiền miếu mạo (như vùng gần Tòa Thánh Tây Ninh, gần núi Bà Đen, gần Núi Bà Chúa Xứ...); các danh lam thắng cảnh nổi tiếng (như vùng gần Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An, Nha Trang...)... các nơi đó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến lượng khách của loại hình kinh doanh này.
Còn một yếu tố nữa không kém phần quan trọng, đó là "tri bĩ, tri kỷ, bách chiến bách thắng". Khi ta đến nơi đó, trước tiên phải nắm rõ ở đó đã có những đối thủ nào. Tìm hiểu thật kỹ về từng đối thủ của mình phải gặp trong tương lai, là một điều vô cùng có lợi cho kinh doanh sau này.Từ chất lượng ăn uống, cung cách phục vụ, không gian bài trí, giá cả món ăn, vệ sinh... của các dịch vụ ăn uống; cho đến chất lượng của trang thiết bị, cung cách phục vụ, địa thế, đằng cấp, qui mô... của các dịch vụ nghỉ ngơi. Tất cả phải có sự thống kê để đánh giá năng lực, tiềm năng, tầm cỡ của đối thủ cạnh tranh với mình. Có như vậy, khi chúng ta mở ra kinh doanh mới có thể thắng được.
Người ta thường nói: "ở nhà Tây, ăn cơm Tàu, cưới vợ Nhật", câu nói này gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất một lần trong đời. Nay hiểu rộng câu này ra, NCD thấy nó rất thích hợp cho lĩnh vực kinh doanh ăn uống- nghỉ ngơi. Một điểm phục vụ ăn uống nghỉ- nghỉ ngơi không có gì quan trọng bằng ba yếu tố chính: Khung cảnh (tức vùng không gian nơi đó, quang cảnh hữu tình, bài trí bắt mắt..)_ Chất lượng (món ăn, thức uống đều ngon, đặc sắc; trang thiết bị phục vụ nghỉ ngơi thì đầy đủ, tiện nghi...)_ Cung cách phục vụ (đúng với phương châm "Khách là Thượng Đế", "vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", làm sao cho khách cảm nhận khi đến đó họ được săn sóc tận tình, được đối xử trân trọng mà lại niềm nở, thân tình như người thân trong nhà vậy). Đạt được ba yếu tố này thì không khó để nắm thành công trong tay.
Hôm qua NCD xem thời sự trên tivi, thấy có nói đến một công ty ở Hà Nội, kinh doanh nhà ở nơi các chung cư cao cấp, lại có cách hành xử "tiền hậu bất nhất" như thế sao gọi là "cao cấp" được. Khi xét đến yếu tố Phong Thuỷ trong lĩnh vực ăn uống- ngủ nghỉ ta không thể bỏ qua được phần tính chất và quy mô của nó. Tức là, giả như các bước ban đầu ta đã thực hiện xong, đã đi vào kinh doanh (nghĩa là giống như công ty nói trên đã bán xong nhà cho người dân mua), xin đừng xem nhẹ hai yếu tố Tính chất & Quy mô mà hỏng mất việc kinh doanh, uổng phí bao tâm huyết lúc đầu. Không vị khách nào muốn bỏ một món tiền gấp 3-4 lần quán ăn nơi khác cho một món ăn chẳng ra hồn, còn thua cả quán vỉa hè. Cũng như không ai chịu trả tiền theo mức khách sạn 4-5 sao cho một phòng mà tiện nghi thiếu kém, phục vụ tồi tệ được. Nếu chúng ta không làm tốt mặt này, thì một đồn mười, chục đồn trăm, chắc chắn điểm kinh doanh của chúng ta phải đóng cửa thôi, vì sẽ không ai đến ủng hộ một nơi như thế nữa.
Nói chung các khâu trên chúng ta có thể khống chế được qua khâu Tiếp thị & Quản lý kinh doanh, NCD không muốn bàn sâu thêm. Cũng như đối với các trường hợp khác, Cửa chính là một yếu tố quan trọng trong bất kỳ cơ sở hay nhà ở nào. Và nó cũng cùng một nguyên tắc chung như các cơ sở- doanh nghiệp trên kia, nên NCD không lập lại ở đây. Riêng nhà nghỉ- khách sạn cần lưu ý đến ngoại cảnh hơn nữa, bởi khách của họ là khách ngủ lại chứ không phải mua hàng hay ăn xong rồi về. Cho nên đôi khi có những kiến trúc hay hình thể bên ngoài làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của khách, tức là trực tiếp ảnh hưởng đến lượng khách của nơi này. Ánh sáng đèn ban đêm ở cửa phải hấp dẫn khách.
Do tính Âm bên trong khách sạn- nhà nghỉ, nên bên ngoài cần bố trí Dương làm chính, từ Tiền sảnh ra cổng cho đến bên ngoài: màu sắc thuộc Dương (không dùng gam màu sẫm, tối), ánh sáng thuộc Dương (ban đêm không dùng đèn mờ tối, ban ngày không để âm u). Tiền sảnh phải rộng lớn, thoáng, sáng sủa, nên có vài bộ bàn ghế (phù hợp với qui mô & đẳng cấp của khách sạn) để khách ngồi nghỉ, chờ đợi. Các khách sạn lớn thường có một quầy rượu hay bar giải khát nhỏ nơi Tiền sảnh, để khách có thể ngồi uống nước với bạn nào mà họ không muốn đưa lên phòng, vừa có thể tăng thêm doanh thu cho khách sạn. Như khách sạn 5 sao Hilton ở Thượng Hải cũng vậy. Không những thế, họ còn bố trí một bồn phun nước nhỏ nơi Tiền Sảnh, một tác động rất hay giúp Khí luân lưu khắp nơi, lan tỏa vào trong; lại đặt một bình hoa tươi thật lớn ngay Tiền Sảnh, mỗi ngày mỗi thay hoa mới, vừa bước vào cửa đã thấy ngay, tạo cho khách một ấn tượng tươi mát, dễ chịu ngay.
Khách sạn quan trọng nhất chính là Phòng Ngủ của khách bên trong. Chất lượng phòng tốt xấu trực tiếp ảnh hưởng đến giá cả thuê phòng & hình tượng khách sạn. Chiều cao trần phòng không nên quá 2m80, cao quá có cảm giác trống trải, thấp quá có cảm giác bị đè nén. Nên dùng các gam màu nhạt cho các phòng ngủ. Trong phòng ngủ khách sạn luôn đi kèm một phòng vệ sinh, cửa phòng vệ sinh không nên mở trực diện vào giường ngủ. Trong phòng vệ sinh phải sạch sẽ, cao ráo, thoải mái, thoáng khí, gam màu cũng nên nhạt. Có một điều mà trên kia NCD đã nói, là Tính chất & Qui mô, nay xin nhắc lại vì nó rất quan trọng: Nên thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn, ống nước, máy điều hòa không khí, cable ti-vi, bồn cầu, máy nước nóng, tránh để khách phiền lòng. Khi thiết kế phòng nên cố gắng sao cho mỗi phòng đều đón được ánh mặt trời, và nhìn ra quang cảnh đẹp bên ngoài (như khách sạn Sheraton ở Hàng Châu- Trung Quốc nhìn ra cảnh thơ mộng tuyệt vời của Tây Hồ, như khách sạn Palace ở Đà Lạt nhìn ra Hồ Xuân Hương hữu tình...)
Các khách sạn- nhà nghỉ nên chừa khoảng không gian để xe có thể đậu lại, ít nhất cũng là để xuống khách. NCD không hiểu các quan chức Việt Nam ta đi ra nước ngoài tham quan cũng nhiều, chẳng biết họ có chịu tìm hiểu, học hỏi như mục đích của chuyến đi hay không, tại sao không tiếp thu được những cái hay của người về áp dụng? Trong đó có cả vấn đề qui hoạch đô thị, hiện đang còn nhiều điểm rất bất hợp lý. Ở một thành phố khuyến khích du lịch, muốn du khách đến mà đâu đâu cũng cấm đậu xe, thử hỏi sao khách có thể dừng ở khách sạn hay đi mua sắm thoải mái được? Có khi tài xế chạy vòng vòng cả chục con đường vẫn không có được một chỗ cho phép xe 12 chỗ đậu lại. Thật nghịch lý không thể tưởng! Đúng là "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", một bên là khuyến khích, một bên là cản trở, đấy là một cái khó cho các doanh nghiệp nhà hàng- khách sạn ở Việt Nam hiện nay. Trong khi chờ có sự qui hoạch hợp lý, trước tiên chúng ta tự mình hãy hoàn thiện, khắc phục điểm đó theo cách của mình. Nghĩa là trước khi mở ra nhà hàng- khách sạn hãy nghĩ đến tìm không gian để xe khách đỗ lại trước đã, vì ở Việt Nam ta có mùa mưa, nếu xe khách vào tận cửa thì sẽ tiện lợi rất nhiều vậy. Và có một điều này tuy không nằm trong lĩnh vực Phong Thuỷ, nhưng NCD thấy thực tiễn ở xứ bạn và nghĩ nó có thể giúp ích cho các doanh nghiệp khách sạn, nên xin giới thiệu ra đây. Lúc ở Thượng Hải, NCD thấy các nhân viên bảo vệ ở khách sạn Hilton rất cẩn thận, với khách du lịch họ luôn ghi lại số xe khi khách bước lên bất kỳ xe taxi nào trước cửa khách sạn họ. Điều này khiến du khách sẽ cảm thấy rất an tâm, họ cảm giác mình luôn được quan tâm, bảo vệ ngay cả lúc đi ra ngoài (bởi du khách có sự cố gì hay vắng mặt quá lâu, họ sẽ báo cảnh sát về số xe taxi mà khách đã lên ngay, điều này khiến xe taxi nào muốn lừa gạt khách cũng không dám làm ẩu). Một động tác nhỏ nhưng tạo ấn tượng tốt đẹp không nhỏ trong lòng du khách vậy.
Với các nhà hàng- quán ăn, quan trọng nhất là cái Bếp. Đa phần khách đến ủng hộ một quán nào đó là vì thức ăn ngon nhiều hơn là vì khung cảnh (Đổi lại, quán cafe đa phần là vì khung cảnh- âm nhạc là chính). Nhưng các món ăn ở các quán đa phần đều tầm tầm như nhau, khác chăng là ở mỗi quán có một món như là đặc trưng riêng của họ thôi. Cho nên, lấy ưu bù khuyết, cung cách phục vụ và khung cảnh, trang trí sẽ giúp thêm cho phần khẩu vị của khách vậy. Nhiều khi quán không làm món ăn xuất sắc lắm, nhưng các nhân viên phục vụ quá tận tình, chu đáo khiến cho khách... không nỡ bỏ đi quán khác ăn (thôi thì ăn ở đâu cũng same same như nhau, sao mình không đến chỗ nào tiếp đãi mình chu đáo hơn chứ?!). Hay có những nơi bài trí cực kỳ đẹp, khiến ai có tổ chức tiệc tùng đều nghĩ ngay đến nơi ấy, đấy cũng là một lợi thế kinh doanh lĩnh vực này vậy. NCD không bàn sâu ở hai mặt "bù lỗ" này, mà chỉ đưa ra những điều cần thiết về Phong Thuỷ trong nhà hàng- quán ăn thôi.
Bước vào một nhà hàng, một quán ăn thì chính trên cái lối ra vào ấy cũng đã góp phần tạo khung cảnh cho bữa ăn rồi vậy. Đây chính là "ấn tượng đầu tiên" của khách đối với loại hình kinh doanh này. Nên tránh cửa ra vào dẫn ngay vào các bàn ăn, vì nó có hai điều bất lợi:
_ Thứ nhất, với khách đang ngồi ăn nơi đó, họ sẽ cảm thấy ngượng vì luôn đập vào mắt những người đi ngang qua cảnh họ đang ăn, sẽ mất cả tự nhiên, thoải mái.
_ Thứ hai, với những khách vừa đến. Những người đang ăn cũng sẽ ngoái đầu nhìn xem ai đang vào (tâm lý là vậy), làm cho vị khách mới này thấy ngượng vì trở thành trung tâm chú ý của mọi người, như thế thật khó chịu.
Tạo một cảm giác thoải mái cho khách chính là ưu tiên bước đầu khi khách vào vậy. Nếu là một nhà hàng, một quán ăn lớn nên thiết kế một bàn tiếp tân, có nhân viên tiếp tân chào mời, đón khách vào khu vực trong, bàn giao cho nhân viên phục vụ bên trong. Như vậy sẽ tạo cho khách cảm giác mình được xem trọng, được ưu ái, tự dưng trong lòng họ sẽ nảy sinh thiện cảm ngay. Trong bước đầu tiên tiếp xúc với khách này, người nhân viên tiếp tân đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì đấy chính là người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng, việc mua bán với khách- ở bất kỳ dạng kinh doanh mua bán nào- thì người đầu tiên tiếp xúc với khách cũng rất quan trọng, quyết định việc mua bán thành hay không cũng một phần từ bước đầu tiên này. Người nhân viên tiếp tân không những phải tươi cười, vui vẻ mà còn phải ăn nói nhã nhặn, lịch sự, cởi mở, thân thiện với khách. Chỉ cần một ánh mắt ôn nhu trìu mến cũng khiến khách cảm thấy thân thiện hơn ngay (nhưng nếu người ta đi có đôi, mà cô nhân viên tiếp tân cứ nhìn "anh khách đẹp trai" mà chớp mắt làm duyên mãi, thì e rằng cặp khách này sẽ không ghé lại lần sau rồi). Không thể thủ bộ mặt u ám buồn xo ra mà tiếp khách (mọi việc buồn bã gì đều phãi gác lại bên ngoài), hay một gương mặt bơ phờ thiếu ngủ, gặp khách là..." liếc mắt đưa ghèn" thì nguy quá. Do đó, yếu tố thành công trong kinh doanh được xem trọng nhất với một người chủ là: Biết dùng đúng người vào đúng việc & thiết lập một quan hệ thân thiết với các nhân viên. Có như thế nhân viên mới làm việc hết mình & phát huy hết khả năng của họ. Xin hãy nhớ cho vậy!
Các sách Phong Thuỷ bày bán trên thị trường nêu lên cách dùng gương trong nhà hàng- quán ăn để "tạo hiệu ứng" tăng lượng khách- tăng doanh thu. NCD rất tán đồng cách này. Cashier (quầy thu ngân) nên đặt ở vị trí chéo góc với cửa ra vào, đây là vì trí có tầm nhìn bao quát toàn cảnh trong nhà hàng. Một người quản lý có thể đứng gần đó quan sát khắp các bàn để điều động, hỗ trợ cho nhân viên khi cần thiết. Nếu góc chéo đó là cung Tài Lộc hay cung Quý Nhân thì quả là trên cả tuyệt vời!
Hãy lưu ý các góc cột vuông vức trong nhà hàng, quán ăn, vì các cạnh sắc bén cũa nó sẽ tạo ra Sát khí. Có vài cách hóa giải nó, nhưng đơn giản hơn hết là dùng dây leo thả theo các cạnh của nó. Nếu có thể, hãy sắp xếp các bàn tránh xa lối đi chung. Vì cung cách phục vụ nhà hàng buộc nhân viên phải bưng khay bằng một tay, họ cứ lượn qua lượn lại với khay thức ăn sẽ làm cho khách ngồi hai bên lối đi thấy phập phồng, "chả biết lúc nào mấy anh chàng này quẳng cái đống thức ăn trên mấy cái mâm kia vào người mình nữa đây?!". Thật là khó chịu đấy! Làm ăn mất cả ngon. Ngay cả các khu vực gần Bếp cũng thế, nên tránh xa ra. Vì đó là nơi rất chộn rộn người lui kẻ tới, lại thêm mùi dầu mỡ chiên xào trong Bếp có thể làm thực khách ăn không còn thấy ngon nữa. 
Màu sắc cũng góp phần trong việc này, các gam màu nóng như đỏ, cam, hồng thuộc Dương, chúng có tác dụng kích thích tính thèm ăn (điều này có phần giống trong thuyết A6m Dương Khí Công của Thầy Bùi Quốc Châu). Chính điều này dẫn đến lời khuyên các nhà hàng- tiệm ăn nên trang trí các gam màu nóng trên. Và trong các sách bày bán trên thị trường hiện nay, các tiền bối trong nghề này có một sự nhầm lẫn về cách giải thích, khi cho rằng vì tiệm ăn thuộc hành Hỏa nên phải dùng màu đỏ. Thực ra, tuy nhà hàng- quán ăn thuộc hành Hỏa, nhưng nếu ta thêm hành Hỏa thì nơi đây Hỏa khí quá vượng, sẽ tạo ra sự mất cân bằng trong Âm Dương, Ngũ Hành là cái hại thứ nhất. Với các nhà hàng- quán ăn bán Hải Sản tươi sống thì càng không nên dùng, vì màu đỏ là màu của tôm cá chết, đó là cái hại thứ hai, trường hợp này phải dùng gam màu xanh lá cây đậm. Trong các nhà hàng- quán ăn, việc bố trí thêm hai Hành Thủy & Mộc là rất cần thiết. Bởi nó có tính làm mát dịu cái Dương khí quá thịnh trong nhà hàng- quán ăn, điều có thể gây ra tranh chấp, thậm chí xô xát. Những chậu cậy xanh bố trí hợp lý, những hồ cá, những bức tranh sông biển với trời nước bao la tạo một cảm giác thư thả, đằm tính, lại có hiệu ứng tăng việc kinh doanh (vì nước là Thủy là chủ Tiền tài; hai nửa là Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa). Nhất là khi đặt đúng chỗ thuộc cung Bát Quái, nó sẽ hỗ trợ cho sự nghiệp, cho Tài Lộc, cho danh tiếng của nhà hàng ăn. Tránh làm toilet hay phòng ngủ của nhân viên ngay hướng Nam, thanh danh nhà hàng sẽ bị vùi xuống bùn nhơ đấy.
Với các quán fast-food, nhu cầu nơi đây là phục vụ càng nhiều khách càng tốt, và làm sao phục vụ được nhiều khách trong thời gian ngắn nhất. Do vậy, các nơi này cần chú ý nhất là lối ra vào phải rộng rãi, ở nơi dễ nhìn thấy nhất. Bàn ghế cho các quán fast-food này nhiều nơi chỉ là những bàn ghế nhỏ thô sơ. Nhưng theo NCD, nên dùng các bàn ghế nhiều màu sắc, như ba màu xanh- đỏ- vàng, tạo cảm giác vui mắt. Các cửa hàng fast-food thường đi kèm với các trung tâm mua sắm, nên màu sắc thích mắt sẽ dễ lôi cuốn khách đến đó hơn.
Với các quán bar, quán cafe thì nên lưu ý vấn đề trang trí. Chất lượng thức uống tuy quan trọng nhưng không bằng cái "không khí" nơi đó. Nơi này, sự trang trí một cách nghệ thuật & âm nhạc có tính cách chọn lọc là hai yếu tố góp phần không nhỏ trong việc quyết định thành công vậy. Màu sắc nơi đây thường dùng gam màu tối không phản xạ ánh sáng, vì ánh sáng nơi đây không thể sáng rỡ được. Vào một quán cafe mà đèn sáng choang như quán ăn, thật khó mà có hứng tán gẫu. Chung qui, nơi đây thích hợp với hành Thủy, sự tĩnh lặng (nhạc chỉ mở vừa phải để khách có thể nói chuyện thoải mái, không phải hét vào tai nhau mới nghe được), không gian ánh sáng mờ. Cũng như quán ăn, quầy thu tiền nên đặt ở vị trí có tầm nhìn bao quát.
Bây giờ NC mới nói đến vấn đề mà lẽ ra phải nói từ đầu, đó là: Ðặt tên cho doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh. Khổng Tử có nói: "Danh bất chính tắc ngôn bất thuận". Qua đó ta có thể thấy cái tên quan trọng thế nào. Với người thì tên họ có thể bổ cứu cho sự thiếu sót trong năm tháng ngày giờ sinh. Chính vì vậy mà tục ngữ Trung Quốc có câu: " Cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy cho con một nghề tốt, dạy con một nghề tốt chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt". Sinh cùng năm tháng ngày giờ mà có số phận khác nhau là do nhiều yếu tố, trong đó cái tên cũng góp một phần vậy.
Ví dụ như: Người sinh năm Hợi, mà:
_ Trong tên có chữ Ngư (như Giao,Tuyết của cá tuyết..), chữ Mễ (như Phấn, Lương, Đường, Trang...), chữ Đậu (như Đăng, Phong, Diễm...): Phúc Lộc song toàn, danh lợi vĩnh tại, phú quý câu cát.
_ Trong tên có chữ Đao (như Lợi, Tiền là trước, Cương, Kiếm..), chữ Lực (như Thắng, Dũng, Công, Cần, Huân của huân chương...), chữ Thạch (như Thạch, Sa là cát, Bích của ngọc bích, Khánh...), chữ Mịch (như Văn, Thuần, Sa là lụa, Lũy của tích lũy, Huyền, Nhung, Tuyến, Duyên...): Bệnh nhược đoản thọ hoặc kỵ xa phạ thủy, lao lệ nhất sinh hoặc hình khắc phụ mẫu, hình ngẫu thương tử, đa tai ách hoặc ác tử hung vong chi ách.
......
Còn nhiều trường hợp nữa cho các bộ chữ Hán có trong tên của người sinh năm Hợi. Chỉ qua hai trường hợp trên ta cũng thấy số mệnh họ khác nhau một trời một vực, chỉ vì cái tên đặt khác nhau thôi. Dẫn chứng trên đây để các anh chị, các bạn thấy rõ cái tên góp phần không nhỏ vào vận mệnh con người, hầu khi có gia đình hãy đặt cho con mình cái tên mang nhiều vận may cho chúng.
Cũng như vậy, với doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh, nhưng nó phức tạp hơn một tý, vì nó còn phân ra loại hình gì. Ví dụ: Quán ăn có thể đặt tên NGON được, nhưng một doanh nghiệp mà đặt tên này nghe thấy kỳ quái liền; quán cafe có thể đặt tên "Điểm hẹn" được, nhưng công ty mà đặt tên này nghe không ổn, chắc quý phu nhân không ai muốn các ông chồng của mình đến những nơi có cái tên này, như một sự báo trước cho việc lăng nhăng bên ngoài rồi.
Cho nên, yếu tố đầu tiên phải là hợp lý, hợp với ngành nghề, hợp với loại hình kinh doanh, hợp với đẳng cấp của doanh nghiệp- của cơ sở. Cho dù có lựa được cái tên hợp với các yêu cầu của việc đặt tên, mà không hợp lý thì hãy dẹp đi, cho dù đó là sự chọn lựa của một ông thầy Phong Thuỷ nổi tiếng nào cũng thế. Và lẽ tất nhiên, cái tên hợp lý ấy phải mang một ý nghĩa tốt đẹp, đó chính là điều cần thiết thứ hai_ điều này cũng thuộc trong 9 tiêu chuẩn chọn tên, nhưng do tính quan trọng của nó nên NCD tách ra đây nói thêm. Không ai muốn cái tên doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh của mình vừa đọc lên là nghe như Điềm gỡ liền. Cái tên với ý nghĩa xấu thì tự nó đã tạo ra mặt lo âu về tâm lý cho chúng ta, mặt khác, khách hàng- đối tác cũng không muốn nhắc cái tên có ý nghĩa không may trên cửa miệng họ, như sợ vạ lây vậy. Vô hình chung tự ta cắt đứt sự giao tiếp với khách hàng- đối tác. Cái tên gợi lên điềm lành, may mắn ai cũng thích gọi cả, cũng như ngày Tết ai cũng muốn người có cái tên ý nghĩa tốt đẹp đến xông nhà vậy thôi. Hai yếu tố trên đây là tính hợp lý- tâm lý. Cái chính trong việc chọn tên cơ sở kinh doanh-doanh nghiệp theo Phong Thuỷ là phải hợp Âm Dương, Ngũ Hành. Cách chọn tên theo Phong Thuỷ trước đây vốn cũng như khoa Phong Thuỷ huyền bí này, được truyền từ Trung Quốc sang, cho nên chọn theo chữ Hán là chính. Các tên cơ sở như: Đại Thành, Đại Phú, Đại Phát, Kim Lợi, Thụân Thành, Thuận Phát.. đều lấy theo ý nghĩa chữ Hán cả đấy thôi. Thuật lấy tên này người ta căn cứ vào 9 điểm sau để chọn:
_ 1 là Ý nghĩa cát lành (như đã nói ở trên).
_ 2 là hợp Âm Dương, tính ra số nét của từng chữ, số nét lẽ là Dương, số nét chẵn là Âm. Cái tên phải Âm Dương liên tiếp hoặc đối xứng.
_ 3 là phải hợp Ngũ Hành, tính số nét như trên rồi quy ra Ngũ Hành (với 1-2 Mộc, 3-4 Hỏa, 5-6 Thổ, 7-8 Kim, 9-10 Thuỷ, trên nữa thì cứ trừ đi 10 cho đến khi số đó từ 10 trở xuống). Các chữ phải theo thứ tự tương sinh, không được tương khắc.
_ 4 là tổng số nét của các chữ phải là số tốt theo Dịch Lý. Trong điều này thì bên Dịch Lý cũng đã soạn ra sẵn các số từ 1 đến 81 nét có ý nghĩa thế nào.
_ 5 là cái tên quy đổi ra Ngũ Hành phải là Hỷ Dụng Thần của Bát Tự người chủ doanh nghiệp- cơ sở, hay Giám đốc công ty. Tức là phải tính năm tháng ngày giờ sinh của người đó, tìm Hỷ Dụng Thần trong Tứ Trụ của người đó (đây là công việc chuyên môn với người Đoán mệnh qua Tứ Trụ), xem Hỷ Dụng Thần đó thuộc Ngũ Hành gì, tên quy ra Ngũ Hành (trên Tổng số nét) so xem phải hợp mới tốt.
_ 6 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải bù vào chỗ khuyết (nếu có) của Ngũ Hành trong Bát Tự ngày sinh của người chủ doanh nghiệp- cơ sở hay Giám đốc công ty.
_ 7 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh.
_ 8 là cái tên đó phát âm lên phải thuận miệng, xuôi tai chứ không trúc trắc khó phát âm.
_ 9 là Tên phát âm lên không trùng âm với chữ mang ý nghĩa xấu. Vì chữ Hán Đồng âm rất nhiều. Ví dụ như: Hàn Uyên và Hàm Oan đều có cách phát âm na ná (hán yuan); Sử Thi và Tử Thi (si shi) có cách phát âm na ná....

Khi cái tên viết trên bảng hiệu, phải chú ý màu sắc phối hợp trên bảng. Trong các màu phải có một màu làm Chính Sắc, đấy chính là màu khuyết trong Ngũ Hành của Bát Tự ngày sinh của chủ doanh nghiệp- cơ sở:
_ Khuyết Thổ, Kim: dùng màu Vàng, Trắng làm chủ.
_ Khuyết Hỏa, Thổ: dùng màu vàng, Đỏ làm chủ.
_ Khuyết Mộc, Hỏa: dùng màu Xanh da trời nhạt, đỏ làm chủ.
Cứ theo đó mà suy ra vậy. 

Cách treo bảng hiệu cũng tùy hướng của doanh nghiệp.
_ Các hướng Bắc, Tây Bắc, Nam, Đông Nam: Nên treo cao vừa phải, quá cao sẽ ngăn chận dòng khí & đẩy khí Dương tăng lên nhiều khiến mất cân bằng Âm Dương.
_ Hướng Đông: Là hướng mặt trời mọc, tượng cho sự phát triển nên cần treo cao.
_ Hướng Tây: Là phương Bạch Hổ, nên treo cao vừa phải, nếu thấp quá sẽ có sự va chạm giửa các nhân viên.
_ Hướng Đông Bắc: Nên để thấp.
_ Hướng Tây Nam: Nên cách mặt đất cỡ 6m.

Về kích thước bảng hiệu (cả card visit) NCD cũng xin nhắc lại một lần nữa với các anh chị, các bạn, xin đừng quên: một chiều kích thước Dương, một chiều kích thước Âm.
Với nhà hàng- quán ăn- quán cafe, có người thích đặt theo số cho dễ nhớ. trong việc chọn số, thường xưa nay người ta chọn theo cách của người Hoa, là lựa những số Đồng Âm với những chữ mang ý nghĩa tốt đẹp, thuận lợi. Sau đây, NCD xin đơn cử một vài số:
_ 1: duy nhất, chỉ một.
_ 2: dễ.
_ 3: sanh (tam sanh hữu hạnh), là số tượng cho Tam tài.
_ 4: Tử (chết) => suy sụp, chết chóc, tàn tạ.
_ 5: số của Hoàng Cực; vô (không).
_ 6: Đồng Âm với Lộ (con đường), Lộc (tài lộc), số tượng cho Trời.
_ 7: Thất (mất).
_ 8: Đồng Âm chữ Phát (phát đạt), số tượng cho quẻ Khôn (đất).
_ 9: số tượng cho Cửu Nghi, Cửu Đỉnh, Cửu Cung.
_ 10: Thập toàn thập mỹ, kết hợp thủy chung.
_ 11: Trước sau như một.
_ 22: Dễ dàng, thuận lợi.
_ 33: hai lần sanh. Trong Dịch có nói "Tam tam, lục lục biến hóa vô cùng" => Phát đạt.
_ 24: dễ chết, dễ sa sút, dễ suy sụp.
_ 14: chỉ có một chết => phải lụn bại.
_ 34: chắc chết => phải lụn bại.
_ 16: nhất lộ => mãi vận chuyển, mãi vận hành.
_ 26: Đồng Âm với hai chữ "Y Lộc" => No ấm.
_ 76: thất lộc => mất tài lộc.
_ 53: vô sanh ==> thiếu sanh khí => khó vượng phát lên được.
_ 54: vô tử ==> không chết => sống còn.
_ 74: thất tử ==> mất chết => sống, hoạt động được.
_ 168: Đồng Âm với 3 chữ "Nhất Lộ Phát" => chỉ có 1 con đường phát đạt.
_ 909: con số này có một lai lịch mà có lẽ hầu hết người Việt nào đi vượt biên đường biển sau 1975 đều có nghe. Con tàu mang số 909 này bị cướp 9 lần, không ai trên tàu nghĩ rằng mình có thể sống sót sau từng ấy lần bị cướp. Khi sang đến Mỹ, các Thầy bói, chiêm tinh, Phong Thuỷ gì gì... mới dựa theo đó mà luận rằng: "Chín mà không có chín, tức là sống vậy", nó cũng như 404 "Xỉ mà không xỉ, chết mà không chết" vậy. Đấy là một ý dựa trên sự việc đã xảy ra rồi mới luận, nhưng nghe có vẻ hợp lý nên NCD đưa ra cho các anh chị, các bạn xem thử.
_ 78: Con số này rất nhiều người khoái, vì hai lý do: Thứ nhất, số 38 theo số đề là Thần Tài thì 78 phải là Đại Thần Tài rồi. Thứ hai, trong tiếng Quảng Đông, hai chữ này phát âm nghe như "xách bạc". Chính vì vậy mà không ít người tìm mua số xe, số điện thoại... đều thích số này. Nhưng với NCD, thì NCD đã từng khuyên nhiều người không nên (dĩ nhiên họ không tin và đã gặp thất bại, cái này là thật chứ không phải NCD nói đùa đâu đấy). Vì sao? vì 7 & 8 là thất bát, có ai muốn mình bị thất bát không? Đã dùng đến ý nghĩa chữ Hán, sao không dùng Âm chữ Hán theo nghĩa này? Huống chi Dịch là theo hiện tượng mà ứng quẻ, khi số đã báo hiệu sự Thất Bát thì tất không thể dùng vậy.
Do soạn chi tiết phải dài dòng quá, nên NCD chỉ tạm thời ghi ra các số nét tốt theo Quẻ Dịch đã được soạn sẵn trong các tài liệu chữ Hoa, các số nét được xem là tốt gồm:
1, 3, 5, 6, 7, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 47, 48, 52, 63, 65, 67, 68, 73, 81.
Các số trên 81 nét thì cứ trừ đi 81, lấy số dư.

Như hôm trước đã hứa, sau loạt bài về cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp, nay NCD xin đăng chi tiết thước Lỗ Ban từ 5cm đến 5m (500cm). Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thước LỖ BAN: 43cm, 48cm, 52cm, 23cm... Nay NCD xin giới thiệu hai loại được xem là thông dụng, tức là đã in sẵn trên cây thước kéo bày bán trên thị trường. Xin các anh chị, các bạn hãy nhớ cho: Hàng trên dùng cho Dương Trạch, Hàng dưới dùng cho Âm Trạch. Ở đây, vì không để choán chỗ nhiều, nên NCD sẽ ghi chung hàng, cách nhau bởi một vạch ngang, mong các anh chị thông cảm nhé!
5cm: Nghinh Phúc_ Khẩu Thiệt, Bệnh Lâm.
6- 7- 8cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
9cm: Lao Chấp_ Hỷ Sự.
10cm: Cô Quả_ Tấn Bửu.
11cm: Trường Khố_ Nạp Phúc.
12- 13- 14- 15cm: Trên dưới đều xấu , kỵ dùng.
16cm: Thất Thoát_ Đại Cát.
17cm: Thiêm Đinh_ Tài Vượng.
18cm: Ích Lợi_ Ích Lợi.
19cm: Quý T _ Thiên Khố.
20cm: Quý Tử_ Phú Quý.
21cm: Đại Cát_ Tấn Bửu.
22cm: Thuận Khoa_ Hoạnh Tài.
23cm: Hoạnh Tài_ Thuận Khoa.
24cm: Hoạnh Tài_ Ly Hương.
25cm: Tấn Ích_ Tử Biệt.
26cm: Phú Quý_ Thoái Đinh.
27cm: Trên dưới đều xấu.
28cm: Tử Biệt_ Đăng Khoa.
29cm: Thoái Khẩu_ Quý Tử.
30cm: Ly Hương_ Thiêm Đinh.
31cm: Ly Hương_ Hưng Vượng.
32- 33- 34- 35cm: Trên dưới đều xấu.
35,2- 36cm: Bệnh Lâm_ Nghinh Phúc.
36,5-37cm: Khẩu Thiệt_ Lục Hợp.
38-38,5cm: Tài Chí_ Tấn Bửu, Tài Đức.
39-39,5cm: Đăng Khoa, Phúc Tinh.
40cm: Đăng Khoa_ Cập Đệ.
41cm: Tấn Bửu_ ĐINH (ĐINH là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
42,5cm: Hưng Vượng_ Đăng Khoa.
43cm: Tài Đức_ Khẩu Thiệt.
44cm: Tài Đức_ Bệnh Lâm.
44,5cm: Tấn Bửu_ Bệnh Lâm.
45cm: Bửu Khố_ HẠI (HẠI là chủ bốn cung xấu nhỏ ở hai bên).
45,5cm: TÀi_ Tử Tuyệt (TÀI là chủ của bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
46cm: Lục Hợp_ Tai Chí ( xin cẩn thận đây là TAI chư không phải TÀI).
47cm: Lục Hợp_ Thiên Đức.
48cm: Nghinh Phúc_ Hỷ Sự.
49cm: Thoái Tài_ Tấn Bửu.
50cm: Công Sự_ Nạp Phúc.
51- 51- 53- 54cm: Trên dưới đều xấu , kỵ dùng.
55cm: Kiếp Tài_ Đại Cát.
56cm: Kiếp Tài_ Tài Vượng.
57cm: Quan Quỷ_ Ích Lợi.
58cm: Thất Thoát_ Thiên Khố.
59cm: Thất Thoát_ Phú Quý.
60cm: Thiêm Đinh_ Tấn Bửu.
61cm: Ích Lợi_ Hoạnh Tài.
62cm: Quý Tử_ Thuận Khoa.
63cm: Quý Tử_ Ly Hương.
64cm: Đại Cát_ Tử Biệt.
65cm: Thuận Khoa_ Thoái Đinh.
66cm: Hoạnh Tài_ Thất Tài.
67cm: QUAN_ Đăng Khoa (QUAN là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
68cm: Tấn Ích_ Quý Tử. 
69cm: Phú Quý_ Thiêm Đinh.
70cm: Tử Biệt_ Hưng Vượng.
71- 72- 73- 74cm: Trên dưới đầu xấu, kỵ dùng.
74,5cm: Tài Thất_ Nghinh Phúc.
75,5cm: Tai Chí_ Lục Hợp (cẩn thận, lại là TAI). 
76,5- 77cm: Tử Tuyệt_ Tấn Bửu.
77,5cm: Tử Tuyệt_ Tài Đức.
78,5cm: Bệnh Lâm_ Phúc Tinh.
79cm: Bệnh Lâm_ Cập Đệ.
80cm: Khẩu Thiệt_ ĐINH.
81cm: Tài Chí_ Tài Vượng.
81,5cm: Tài Chí_ Đăng Khoa.
82cm: Đăng Khoa_ Khẩu Thiệt.
83cm: BỔN_ Bệnh Lâm (BỔN là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
84cm: Tấn Bửu_ HẠI.
84,5cm: Tấn Bửu_ Tử Tuyệt.
85cm: Hưng Vượng_ Tai Chí (lại là TAI, cẩn thận ).
86cm: Tài Đức_ Thiên Đức.
87cm: Tài Đức_ Hỷ Sự.
87,5cm: Bửu Khố_ Hỷ Sự.
88cm: Bửu Khố_ Tấn Đinh.
88,5cm: TÀI_ Tấn Bửu (TÀI là chủ bốn cung tốt ở hai bên).
89cm: Lục Hợp_ Nạp Phúc.
90cm: Nghinh Phúc_ Thất Thoát.
91cm: Nghinh Phúc_ Quan Quỷ.
92- 93- 93,5: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
94cm: BỆNH_ Đại Cát (BỆNH là chủ bốn cung xấu nhỏ ở hai bên).
95cm: Lao Chấp_ Tài Vượng.
96cm: Cô Quả_ ích Lợi.
97cm: Trường Khố_ Thiên Khố.
98cm: Kiếp Tài_ Phú Quý.
99cm: Kiếp Tài_ Tấn Bửu.
100cm: Quan Quỷ_ Hoạnh Tài.

101cm: Thất Thoát_ Thuận Khoa.
102cm: Thiêm Đinh_ Ly Hương.
103cm: Thiêm Đinh_ Tử Biệt.
104cm: Ích Lợi_ Thoái Đinh.
105cm: Quý T _ Thất Tài.
106cm: Quý Tử_ Đăng Khoa.
107cm: Đại Cát_ Quý Tử.
108cm: Thuận Khoa_ Thiêm Đinh.
109cm: Hoạnh Tài_ Hưng Vượng.
110cm: QUAN_ Cô Quả (QUAN là chủ bốn cung tốt nhở ở hai bên).
110,5cm: Tấn Ích_ Lao Chấp.
112cm: Phú Quý_ Công Sự.
113cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
113,5cm: Tử Biệt_ Nghinh Phúc.
114,5cm: Thoái Khẩu_ Lục Hợp.
116cm: Ly Hương_ Tấn Bửu. 
117cm: Tài Thất_ Tài Đức.
117,5cm: Tài Thất_ Phúc Tinh.
118cm: Tài Thất_ Cập Đệ.
118,5cm: Tai Chí_ Cập Đệ (lại là TAI, cẩn thận)
119,5- 120cm: Tử Tuyệt_ Tài Vượng.
120,5cm: Tử Tuyệt_ Đăng Khoa.
121- 122- 123cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
123,5cm: Tài Chí_ Tử Tuyệt.
124cm: Tài Chí_ Tai chí (cẩn thận, hàng dưới là TAI).
125cm: Đăng Khoa_ Thiên Đức.
126cm: BỔN_ Hỷ Sự.
127cm: Tấn Bửu_ VƯỢNG.
127,5cm: Tấn Bửu_ Tấn Bửu.
128cm: Hưng Vượng_ Nạp Phúc.
129cm: Tài Đức_ Thất Thoát.
130cm: Tài Đức_ Quan Quỷ.
130,5cm: Bửu Khố_ Quan Quỷ.
131cm: Bửu Khố_ Kiếp Tài.
132cm: Lục Hợp_ Vô Tự.
133cm: Nghinh Phúc_ Đại Cát.
134cm: Nghinh Phúc_ Tài Vượng.
135cm: Thoái Tài_ Ích Lợi.
136cm: Công Sự_ Thiên Khố.
137cm: Lao Chấp_ Phú Quý.
138cm: Lao Chấp_ Tấn Bửu.
139cm: Cô Quả_ Hoạnh Tài.
140cm: Trường Khố_ Thuận Khoa.
141- 142- 143- 144cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
144,5cm: Thất Thoát_ Đăng Khoa.
145cm: Thiêm Đinh_ Đăng Khoa.
145,5- 146cm: Thiêm Đinh_ Quý Tử.
147cm: Ích Lợi_ Thiêm Đinh.
148cm: Quý Tử_ Hưng Vượng.
149cm: Đại Cát_ Cô Quả.
149,5cm: Đại Cát_ Lao Chấp.
150,5- 151cm: Thuận Khoa_ Công Sự.
151,5- 152cm: Hoạnh Tài_ Thoái Tài.
152,5cm: Hoạnh Tài_ Nghinh Phúc.
153,5cm: Tấn Ích_ Lục Hợp.
154,5- 155cm: Phú Quý_ Tấn Bửu.
155,5cm: Phú Quý_ Tài Đức.
156,5cm: Tử Biệt_ Phúc Tinh.
157cm: Thoái Khẩu_ Cập Đệ.
158cm: Thoái Khẩu_ ĐINH.
159cm: Ly Hương_ Tài Vượng.
159,5cm: Ly Hương_ Đăng Khoa.
160- 161- 162- 163,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
164cm: Bệnh Lâm_ Thiên Đức.
165cm: Bệnh Lâm_ Hỷ Sự.
165,5cm: Khẩu Thiệt_ Hỷ Sự.
166,5cm: Tài Chí_ Tấn Bửu.
167cm: Tài Chí_ Nạp Phúc.
168cm: Đăng Khoa_ Thất Thoát.
169cm: BỔN_ Quan Quỷ.
170cm: Tấn Bửu_ Kiếp Tài.
171cm: Hưng Vượng_ Vô Tự.
172cm: Tài Đức_ Đại Cát.
173cm: Bửu Khố_ Tài Vượng.
174cm: Bửu Khố_ Ích Lợi.
175cm: Lục Hợp_ Thiên Khố.

176cm: Nghinh Phúc_ Phú Quý.
177cm: Nghinh Phúc_ Tấn Bửu.
178cm: Thoái Tài_ Hoạnh Tài.
179cm: Công Sự_ Thuận Khoa.
180- 181- 182- 183cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
184cm: Kiếp Tài_ Đăng Khoa.
184,5cm: Kiếp Tài_ Quý Tử.
186cm: Quan Quỷ_ Thiêm Đinh.
187cm: Thất Thoát_ Hưng Vượng.
188cm: Thiêm Đinh_ Cô Quả.
188,5cm: Thiêm Đinh_ Lao Chấp.
189,5cm: Ích Lợi_ Công Sự.
191cm: Quý Tử_ Thoái Tài.
191,5cm: Quý Tử_ Nghinh Phúc.
192,5cm: Đại Cát_ Lục Hợp.
193,5cm: Thuận Khoa_ Tấn Bửu.
194,5- 195cm: Hoạnh Tài_ Tài Đức.
195,5cm: Hoạnh Tài_ Phúc Tinh.
196,5cm: Tấn Ích_ Cập Đệ.
197,5-198cm: Phú Quý_ Tài Vượng.
198,5cm: Phú Quý_ Đăng Khoa.

199- 200- 201- 202,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
203cm: Tài Thất_ Thiên Đức.
204cm: Tai Chí_ Hỷ Sự (là TAI chứ không phải TÀI).
205,5cm: Tử Tuyệt_ Tấn Bửu.
206cm: Tử Tuyệt_ Nạp Phúc.
207- 208- 209cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
209,5cm: Tài Chí_ Kiếp Tài.
210cm: Tài Chí_ Vô Tự.
211cm: Đăng KHoa_ Đại Cát.
212cm: BỔN_ Tài Vượng.
213cm: Tấn Bửu_ Ích Lợi.
214cm: Hưng Vượng_ Thiên Khố.
215cm: Tài Đức_ Phú Quý.
215,5cm: Tài Đức_ Tấn Bửu.
216cm: Bửu Khố_ Tấn Bửu.
217cm: TÀI_ Hoạnh Tài.
218cm: Lục Hợp_ Thuận Khoa.
219cm: Nghinh Phúc_ Ly Hương.
219,5cm: Nghinh Phúc_ Tử Biệt.
220- 221-222cm: Trên dưới đếu xấu, kỵ dùng.
223cm: Lao Chấp_ Đăng Khoa.
224cm: Lao Chấp_ Quý Tử.
225cm: Cô Quả_ Thiêm Đinh.
226cm: Trường Khố_ Hưng Vượng.
227- 228- 229- 230cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
230,5cm: Thất Thoát_ Nghinh Phúc.
231,5cm: Thiêm Đinh_ Lục Hợp.
232,5cm: Ích Lợi_ Tấn Bửu.
233,5cm: NGHĨA_ Tài Đức (NGHĨA là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
234cm: Quý Tử_ Tài Đức.
234,5cm: Quý Tử_ Phúc Tinh.
235cm: Đại Cát_ Cập Đệ.
236,5- 237cm: Thuận Khoa_ Tài Vượng.
237,5cm: Hoạnh Tài_ Đăng Khoa.
238cm: Hoạnh Tài_ Khẩu Thiệt.
239cm: Tấn Ích_ Bệnh Lâm.
240cm: Tấn Ích_ HẠI.
240,5cm: Phú Quý_ Tử Tuyệt.
241,5cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
242cm: Tử Biệt_ Thiên Đức.
243cm: Thoái Khẩu_ Hỷ Sự.
244cm: KIẾP_ VƯỢNG.
244,5cm: Ly Hương_ Tấn Bửu.
245cm: Ly Hương_ Nạp Phúc.
246- 247- 248- 249,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
250cm: Bệnh Lâm_ Đại Cát.
251cm: Khẩu Thiệt_ Tài Vượng.
252cm: Khẩu Thiệt_ Tấn Ích.
253cm: Tài Chí_ Thiên Khố.
254cm: Đăng khoa_ Phú Quý.
255cm: BỔN_ Tấn Bửu.
256cm: Tấn Bửu_ Hoạnh Tài.
257cm: Hưng Vượng_ Thuận Khoa.
258cm: Tài Đức_ Ly Hương.
259cm: Bửu Khố_ Tử Biệt.
260cm: TÀI_ Thoái Đinh.
261cm: Lục Hợp_ Thất Tài.
262cm: Nghinh Phúc_ Đăng Khoa.
262,5cm: Nghinh Phúc_ Quý Tử.
263cm: Thoái Tài_ Quý Tử.
264cm: Thoái Tài_ Thiêm Đinh.
265cm: Công Sự_ Hưng Vượng.
266- 267- 268- 269cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
270cm: Kiếp Tài_ Nghinh Phúc.
271cm: LY_ TÀI.
272cm: Quan Quỷ_ Tấn Bửu.
273cm: Thất Thoát_ Tài Đức.
273,5cm: Thất Thoát_ Phúc tinh.
274cm: Thiêm Tinh_ Cập Đệ.
275cm: Ích Lợi_ ĐINH. 
276cm: Ích Lợi_ Tài Vượng.
276,5cm: NGHĨA_ Đăng Khoa.
277cm: Quý Tử_ Khẩu Thiệt.
278cm: Đại Cát_ Bệnh Lâm.
279- 280cm: Thuận Khoa_ Tử Tuyệt.
280,5cm: Hoạnh Tài_ Tai Chí.
281cm: Hoạnh Tài_ Thiên Đức.
282- 283cm: Tấn Ích_ Hỷ Sự-VƯỢNG.
283,5cm: Phú Quý_ Tấn Bửu.
284cm: Phú Quý_ Nạp Phúc.
285- 286- 287- 288cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
289cm: Tài Thất_ Đại Cát.
290cm: Tai Chí_ Tài vượng.
291cm: Tử Tuyệt_ Ích Lợi.
292cm: Tử Tuyệt_ Thiên Khố.
293cm: Bệnh Lâm_ Phú Quý.
294cm: Khẩu Thiệt_ Tấn Bửu.
295cm: Khẩu Thiệt_ Hoạnh Tài.
295,5cm: Tài Chí_ Hoạnh Tài.
296cm: Tài Chí_ Thuận Khoa.
297cm: Đăng Khoa_ Ly Hương.
298cm: BỔN_ Tử Biệt.
299cm: Tấn Bửu_ Thoái Đinh.
300cm: Hưng Vượng_ Tài Chí.

301cm: Tài Đức_ Đăng Khoa.
302cm: Bửu khố_ Quý Tử.
303cm: TÀI_ Thiêm Đinh.
304cm: Lục Hợp_ Hưng Vượng.
305cm: Nghinh Phúc- Cô Quả.
305,5cm: Nghinh Phúc_ Lao Chấp.
306- 307- 308cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
309cm: Lao Chấp_ Nghinh Phúc.
309,5cm: Lao Chấp_ Lục Hợp.
310cm: Cô Quả_ TÀI.
311cm: Cô Quả_ Tấn Bửu.
312cm: Trường Khố_ Tài Đức.
312,5cm: Kiếp Tài_ Phúc Tinh.
313cm: Kiếp Tài_ Cập Đệ.
314cm: LY_ ĐINH.
315cm: Quan Quỷ_ Tài Vượng.
315,5cm: Thất Thoát_ Đăng Khoa.
316cm: Thất Thoát_ Khẩu Thiệt.
317cm: Thiêm Đinh_ Bệnh Lâm.
318cm: Ích Lợi_ HẠI.
318,5cm: Ích Lợi_ Tử Tuyệt.
319cm: NGHĨA_ Tai Chí.
319,5cm: Quý Tử_ Tai Chí.
320cm: Quý Tử_ Thiên Đức.
321cm: Đại Cát_ Hỷ Sự.
322cm: Thuận Khoa_ VƯỢNG.
323cm: Thuận Khoa_ Nạp Phúc.
323,5cm: Hoạnh Tài_ Nạp Phúc.
324cm: Hoạnh Tài_ Thất Thoát.
325cm: Tấn Ích_ Quan Quỷ.
326cm: Phú Quý_ Kiếp Tài.
327cm: Phú Quý_ Vô Tự.
328cm: Tử Biệt_ Đại cát.
329cm: Thoái Khẩu_ Tài Vượng.
330cm: KIẾP_ Ích Lợi.
331cm: Ly Hương_ Thiên Khố.
332cm: Tài Thất_ Phú Quý.
333cm: Tai Chí_ Tấn Bửu.
334cm: Tử Tuyệt_ Hoạnh Tài.
335cm: HẠI_ Thuận Khoa.
336- 337,5: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
338cm: Tài Chí_ Thoái Đinh.
339cm: Tài Chí_ Thất Tài.
340cm: Đăng Khoa_ Đăng Khoa.
341cm: Tấn Bửu_ Quý tử.
342cm: Tấn Bửu_ Thiêm Đinh.
343cm: Hưng Vượng_ Hưng Vượng.
344cm: Tài Đức_ Cô Quả.
345cm: Bửu Khố_ Lao Chấp.
346cm: TÀI_ Công Sự.
347cm: Lục Hợ _ Thoái Tài.
348cm: Nghinh Phúc_ Nghinh Phúc.
348,5cm: Nghinh Phúc_ Lục Hợp.
349cm: Thoái Tài_ TÀI.
350cm: Công Sự_ Tấn Bửu.
351cm: Công Sự_ Tài Đức.
351,5cm: Bệnh_ Phúc Tinh.
352cm: Lao Chấp_ Cập Đệ.
353cm: Cô Quả_ ĐINH.
354cm: Cô Quả_ Tài Vượng.
354,5cm: Trường Khố_ Đăng Khoa.
355-3 56- 357- 358,5cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
359cm: Thất Thoát_ Thiên Đức.
360cm: Thiêm Đinh_ Hỷ Sự.

361cm: Ích Lợi_ Vượng.
361,5cm: Ích Lợi_ Tấn Bửu.
362cm: NGHĨA_ Nạp Phúc.
362,5cm: Quý Tử_ Nạp Phúc.
363cm: Quý Tử_ Thất Thoát.
364cm: Đại Cát_ Quan Quỷ.
365cm: Thuận Khoa_ Kiếp Tài..
366cm: Hoạnh Tài_ Vô Tự
367cm: Hoạnh Tài_ Đại Cát.
368cm: Tấn Ích_ Tài Vượng.
369cm: Phú Quý_ ích Lợi.
370cm: Phú Quý_ Thiên Khố.
370,5cm: Tử Biệt_ Thiên Khố.
371cm: Tử Biệt_ Phú Quý.
372cm: Thoái Khẩu_ Tấn Bửu.
373cm: KIẾP_ Hoạnh Tài.
373,5cm: Ly Hương_ Hoạnh Tài.
374cm: Ly Hương_ Thuận Khoa.
375- 376- 377- 378cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
378,5- 379cm: Bệnh Lâm_ Đăng Khoa.
380cm: Khẩu Thiệt_ Quý Tử.
381cm: Tài Chí_ Thiêm Đinh.
382cm: Tài Chí_ Hưng Vượng.
383cm: Đăng Khoa_ Cô Quả.
384cm: Tấn Bửu_ Lao Chấp.
384,5cm: Tấn Bửu_ Công Sự.
385cm: Hưng Vượng_ Công Sự.
386cm: Hưng Vượng_ Thoái Tài.
387cm: Tài Đức_ Nghinh Phúc.
388cm: Lục Hợp_ Bửu Khố.
389cm: TÀI_ Tấn Bửu.
390cm: Lục Hợp_ Tài Đức.
390,5cm: Nghinh Phúc_ Phúc Tinh.
391cm: Nghinh Phúc_ Cập Đệ.
392cm: Thoái Tài_ ĐINH.
393cm: Công Sự_ Tài Vượng.
393,5cm: Công Sự_ Đăng Khoa.
394cm: BỆNH_ Đăng Khoa.
395-396- 397- 397,5cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
398cm: Trường Khố_ Thiên Đức.
398,5cm: Kiếp Tài_ Thiên Đức.
399cm: Kiếp Tài_ Hỷ Sự.
400cm: Quan Quỷ_ VƯỢNG.
400,5cm: Quan Quỷ_ Tấn Bửu.
401,5cm: Thất Thoát_ Nạp Phúc.
402cm: Thất Thoát_ Thất Thoát.
402,5cm: Thiêm Đinh_ Thất Thoát.
403cm: Thiêm Đinh_ Quan Quỷ.
404cm: Ích Lợi_ Kiếp Tài.
405cm: NGHĨA_ Vô Tự.
405,5cm: Quý Tử_ Vô Tự.
406cm: Quý Tử_ Đại Cát.
407cm: Đại Cát_ Tài Vượng.
408cm: Thuận Khoa_ Ích Lợi.
409cm: Hoạnh Tài_ Thiên Khố.
410cm: Hoạnh Tài_ Phú Quý.
411cm: Tấn Ích_ Tấn Bửu.
412cm: Phú Quý_ Hoạnh Tài.
413cm: Phú Quý_ Thuận Khoa.
414-415- 416- 417cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
417,5- 418cm: Tài Thất_ Đăng Khoa.
418,5- 419cm: Tai Chí_ Quý Tử.
420cm: Tử Tuyệt_ Thiêm Đinh.
421cm: HẠI_ Hưng Vượng.
422cm: Bệnh Lâm_ Cô Quả.
423cm: Khẩu Thiệt_ Lao Chấp.
424cm: Tài Chí_ Công Sự.
425cm: Đăng Khoa_ Thoái Tài.
426cm: Đăng Khoa_ Nghinh Phúc.
426,5cm: BỔN_ Lục Hợp.
427cm: Tấn Bửu_ TÀI.
427,5cm: Tấn Bửu_ Tấn Bửu.
428cm: Hưng Vượng_ Tấn Bửu.
429cm: Hưng Vượng_ Tài Đức.
429,5cm: Tài Đức_ Phúc Tinh.
430cm: Tài Đức_ Cập Đệ.
431cm: Tấn Bửu_ ĐINH.
432cm: TÀI_ Tài Vượng.
432,5cm: Lục Hợp_ Đăng Khoa.
433cm: Lục Hợp_ Khẩu Thiệt.
433,5cm: Nghinh Phúc_ Khẩu Thiệt.
434cm: Nghinh Phúc_ Bệnh Lâm.
435- 436,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
437cm: BỆNH_ Thiên Đức.
437,5cm: Lao Chấp_ Thiên Đức.
438cm: Lao Chấp_ Hỷ Sự.
439cm: Cô Quả_ VƯỢNG.
439,5cm: Cô Quả_ Tấn Bửu.
440cm: Trường Khố_ Nạp Phúc.
441- 442- 443- 444,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
445cm: Thất Thoát_ Đại Cát.
445,5cm: Thiêm Đinh_ Đại Cát.
446cm: Thiêm Đinh_ Tài Vượng.
447cm: Ích Lợi_ Ích Lợi.
448cm: NGHĨA_ Thiên KHố.
448,5cm: Quý Tử_ Thiên Khố.
449cm: Quý Tử_ PHú Quý.
450cm: Đại Cát_ Tấn Bửu.
451cm: Thuận Khoa_ Hoạnh Tài.
452cm: Hoạnh Tài_ Thuận Khoa.
453cm: Hoạnh Tài_ Ly Hương.
454cm: Tấn Ích_ Tử Biệt.
455cm: Phú Quý_ Thoái Đinh.
456cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng
457cm: Tử Biệt_ Đăng Khoa.
458cm: Thoái Khẩu_ Quý Tử.
459cm: Ly Hương_ Thiêm Đinh.
460cm: Ly Hương_ Hưng Vượng.
461- 462- 463- 464cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
464,5cm: Bệnh Lâm_ Nghinh Phúc.
465,5cm: Khẩu Thiệt_ Lục Hợp.
467cm: Tài Chí_ Tấn Bửu.
467,5cm: Tài Chí_ Tài Đức.
468cm: Đăng Khoa_ Tài Đức.
468,5cm: Đăng Khoa_ Phúc Tinh.
469cm: Đăng Khoa_ Cập Đệ.
470cm: Tấn Bửu_ ĐINH.
470,5cm: Tấn Bửu_ Tài Vượng.
471cm: Hưng Vượng_ Tài Vượng.
471,5cm: Hưng Vượng_ Đăng Khoa.
472cm: Tài Đức_ Khẩu Thiệt.
473cm: Tài Đức_ Bệnh Lâm.
474cm: Bửu Khố_ HẠI.
474,5cm: TÀI_ Tử Tuyệt.
475,5cm: Lục Hợp_ Tài Chí.
476cm: Lục Hợp_ Thiên Đức.
476,5cm: Nghinh Phúc_ Thiên Đức.
477cm: Nghinh Phúc_ Hỷ Sự.
477,5cm: Thoái Tài_ Hỷ Sự.
478,5cm: Thoái Tài_ Tấn Bửu.
479cm: Công Sự_ Nạp Phúc.
480- 481- 482- 483,3cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
484cm: Kiếp Tài_ Đại Cát.
485cm: Kiếp Tài_ Tài Vượng.
486cm: Quan Quỷ_ Ích Lợi.
487cm: Thất Thoát_ Thiên Khố.
488cm: Thất Thoát_ Phú Quý.
489cm: Thiêm Đinh_ Tấn Bửu.
490cm: Ích Lợi_ Hoạnh Tài.
491cm: Quý Tử_ Thuận Khoa.
492cm: Quý Tử_ Ly Hương.
493cm: Đại Cát_ Tử Biệt.
494cm: Thuận Khoa_ Thoái Đinh.
495cm: Hoạnh Tài_ Thất Tài.
496cm: QUAN_ Đăng Khoa.
497cm: Tấn Ích_ Quý Tử.
498cm: Phú Quý_ Thiêm Đinh.
498,5cm: Phú Quý_ Hưng Vượng.
499cm: Tử Biệt_ Hưng Vượng.
500cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.

Trên đây là một loại trong các loại Thước Lỗ Ban lưu hành trong dân gian. Trong đó, chia ra làm 8 Cung lớn: TÀI- LY- BỆNH- NGHĨA- QUAN- KIẾP- HẠI- BỔN, vốn là 8 cạnh của Bát Quái kéo thành đường thẳng vậy. Nó cũng tượng cho các Sao trong Cửu Tinh:
_ TÀI: sao Tham Lang.
_ LY: sao Vũ Khúc.
_ BỆNH: sao Phá Quân.
_ NGHĨA: sao Cự Môn.
_ QUAN: sao Văn Khúc.
_ KIẾP: sao Liêm Trinh.
_ HẠI: sao Lộc Tồn.
_ BỔN: sao Phụ Bật.
Trên thị trường hiện nay cũng có một loại Thước Lỗ Ban (loại kéo ra, cuộn 5m hoặc 7m50 như trên) cũng cùng kích thước 42,9cm nhưng chỉ khác một chút ở tên gọi các cung thôi. Loại Thước này cũng phân ra 8 cung, khởi đầu thước là Cung Tài Lộc (dùng gọn 1 chữ TÀI), kế đến là Cung Phước Đức (chữ ĐỨC), Cung Lục Hại (chữ HẠI), Cung Kiếp Đạo (chữ KIẾP), Cung Quan Lộc (chữ QUAN), Cung Mỹ Thuận (chữ THUẬN), Cung Sanh Tang (chữ SANH), Cung Trường Bệnh (chữ BỆNH).
Các cung nhỏ bên trong thì cũng giống đến 8/10 với các cung này, về ý nghĩa thì hai bên vẫn tương đồng. Các Cung tốt bên này là TÀI, NGHĨA, QUAN, BỔN. Các Cung tốt bên kia là Tài Lộc, Phước Đức, Quan Lộc, Mỹ Thuận. Các cung nhỏ bên trong như: 
Sanh Vượng <=> Hưng Vượng. 
Âm Đức<=> Tài Đức. 
Thiện Sanh <=> Bửu Khố. 
Tấn Đinh <=> Thiêm Đinh. 
Quý Nhân<=>Quý Tử. 
Thuận Lợi <=>Thuận Khoa. 
Ích Lợi <=> Hoạnh Tài .
Trong phép dùng Thiên Xích xưa, còn bốn loại Thước này cũng khá phổ biến là Tử Phòng Xích, Khúc Xích Lỗ Ban Xích, Huyền Nữ Xích.

Từ trước tới nay chúng ta thường hay nói trong Phong Thuỷ có hai trường phái chính: trường phái chú trọng về hình thể sơn mạch thì gọi là Loan Đầu, trường phái chuyên chú trọng về Tinh Sao, phương vị thì gọi là Lý Khí. Thực ra, Địa Mạch là khí đi ở dưới đất, hình chiếu lên trời, vì vậy sinh khí của trời (các Tinh tú) đều ứng vào các Quẻ, tức là thông cả Luật Lữ Thiên Địa Khí cảm ứng. Lấy các hào của Quẻ Hỗn Thiên để hỗ trợ cho Lai Long và Tọa Huyệt thì được vẹn toàn, tất cả đều căn cứ vào Thiên Tinh, Địa Diệu làm chính. Học về Địa Lý, có người chuyên dụng về Thiên Tinh, có người chuyên dụng về Loan Đầu, chia ra phe phái phân biệt, mỗi môn làm một cách. NHƯNG đấy là họ chưa thấu cái ý của các bậc Tiền hiền: Loan Đầu là Thể, Thiên Tinh là Dụng, Thể và Dụng đều liên quan, hỗ ứng cho nhau thì mới toàn mỹ được. Tinh tú trên trời chia ra khắp núi sông, Địa khí lưu hành dưới đất đâu đâu cũng có, phản ứng lên trời, cho nên Cổ nhân mới dạy: "Địa thừa Thiên khí " là vậy. Phong Thuỷ học vốn không xa rời cái LÝ của Kinh Dịch, nên càng không thể tách rời Thể và Dụng. Hai bản thể này cùng song song tồn tại, hỗ tương cho nhau trong từng phần của khoa Phong Thuỷ. Chẳng hạn Đại Sư Phong Thuỷ Dương Quân Tùng dùng Cửu Tinh để xem LONG, Đại Sư Phong Thuỷ Lại Bố Y thì dùng Nhị Thập Bát Tú để xem SA- THỦY (cái lý bảo "tại THiên" chính do đây mà ra vậy, chữ Thiên chính là Thiên Tinh chứ không phải Trời định). Theo khoa Phong Thuỷ, ngôi Bắc Đẩu chính là Huyệt Trường, các Long là Cửu Tinh, SaThủy là Nhị Thập Bát Tú. Tất cả gộp lại chẳng phải Thể Dụng hợp nhất, đan xen vào nhau đó ư?
NCD tôi nói dài dòng như thế để xin dẫn đến một phép xem kích thước Lỗ Ban trong Dương Trạch ngày xưa, cũng không ra ngoài cái lý Thể Dụng. Cách tính của cách này như sau:
_ Từ vách trái sang vách phải.
_ Từ chỗ giọt nước mái hiên trước đến cửa chính.
_ Từ vách cửa chính đến vách kế.
_...( lần lượt từng đoạn cách khoảng giửa các vách trong nhà).
_ Từ vách ngăn áp chót đến vách hậu.
đều theo đúng Bộ Số của bốn Trực: TRỪ, ĐỊNH, CHẤP, KHAI.
Tuyệt đối tránh rơi vào bốn Trực: MÃN, BÌNH, THÂU, BẾ.
Tổng tất cả số đo ấy qui vào một cũng hợp với Bộ Số bốn Trực ấy gọi là Thiên Hợp.
Tổng chu vi nhà cũng hợp với Bộ Số của bốn Trực ấy gọi là Địa Hợp.
THIÊN & ĐỊA tương ứng như vậy chính là Âm Dương tương hợp vậy.
Dương Trạch khi đã Phân Kim, Lập Hướng, xác định phân phòng cho từng khu vực, đặt Bếp, kê giường .. .vv..xong thì đã là TĨNH, là Thể rồi. Riêng các vách có thể điều chỉnh cho kích thước hợp với Bộ Số, nên vẫn còn ĐỘNG, là Dụng. Cho nên, có thể nói, trong Dương Trạch thì Trạch là Thể, Kích Thước là Dụng. Thể & Dụng gồm đủ hợp ý nghĩa Tiên Hậu Thiên nhất gia, thì Phúc lành mới toàn mỹ được. Nếu có một cái phạm vào Hung Tinh thì khó khỏi sự lo phiền phức vậy.

CÁCH TÍNH CÁC BỘ SỐ TRỰC: 
Người xưa dùng 4 thước 5 tấc làm một Bộ, 9 thước làm hai Bộ, 13 thước 5 tấc làm ba Bộ...
1 thước cổ = 20cm3mm thước Tây hiện nay.
==> 1 BỘ = 4 thước 5 tấc = 91cm 3,5mm
So đối với 12 Trực, thì Bộ đầu là Kiên, Bộ thứ hai là Trừ , Bộ thứ ba là Mãn...
Chiều cao của mái nhà phải tương xứng với chiều sâu căn nhà theo tỷ lệ 1/3.

 VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay NCD tôi muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm: Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là "TÀI VỊ", nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có ba thuyết nói về phương vị này khác nhau:
_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Riêng bản thân NCD thì chọn theo thuyết thứ ba. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu một lúc nào đó Vượng Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy à? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ...vv... mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị, an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được, khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau, Thiên hình Vạn trạng. Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng phương pháp nào cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào, bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong một căn phòng, là nơi Tàng Phong Tụ Khí.
Theo khoa Phong Thuỷ thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có một số điều nên và không nên như sau:

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ:
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên "đặt giường chéo góc với cửa phòng", có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy. Biểu tượng này thường là các Vật Khí kích hoạt Tài Lộc, tuỳ theo tính chất Ngũ Hành và Phi Tinh của Trạch Vận Bàn nơi đó mà lựa chọn vật đặt cho thích hợp.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ:
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó.
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy, khéo hóa ra vụng đấy!
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục "Tàng phong Tụ khí" trong Phong Thuỷ, Tài Vận mới tụ được.
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ..vv.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.

3/. Tài Thần:
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay NCD đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là một khuôn bài vị với hai dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, hai bên có hai câu đối ("Kim chi sơ phát diệp_ Ngân thụ chánh hoa khai", hay là "Thổ vượng nhân tòng vượng_ Thần an trạch tự an", hay là "Thổ năng sinh Bạch ngọc_ Địa khả xuất Hoàng kim"). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần mà NCD đề cập ở đây là tượng Văn- Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật Phong Thuỷ truyền từ Trung Quốc sang đây nên NCD cũng soạn theo tư liệu gốc của người Hoa vậy).
a/VĂN TÀI THẦN:
Chia làm hai là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh.
_ Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là một dụng cụ hóa sát trong Phong Thuỷ), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ "Chiêu Tài Tiến Bảo".
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là "Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân" chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa.
_ Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước- Lộc- Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc, tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần, nhưng do xưa nay Tam Vị Nhất Thể đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu.
Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần.
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

b/ VŨ TÀI THẦN:
Cũng chia làm hai là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.
_ Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm "Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân" thống lĩnh bốn vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.
Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.
_ Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài, có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa, mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.


PHONG THỦY CHO VIỆC ĐÀM PHÁN, THƯƠNG LƯỢNG

Trong thực tế cuộc sống, khi ra làm ăn kinh tế, hay khi đi làm công chức nhà nước, làm cơ quan, cty ...vv... chúng ta ai cũng phải ít nhiều cần đến những cuộc thương lượng, hay ở những vai trò cao hơn thì có những cuộc đàm phán để ký kết làm ăn...vv.... Chúng ta có thể sử dụng Phong Thủy để hỗ trợ cho mình, mang lại vận may khi thực hiện việc đàm phán, thương lượng (chứ không thể chắc chắn 100% đâu nghen, chỉ giúp có vận may thôi, còn phần tài năng thì quý vị phải có thực tài, chứ Phong Thủy không phải là phép Tiên, xin nhớ cho!)
Cách đơn giản nhất là chọn chỗ ngồi đối diện với 1 trong 4 hướng tốt nhất, tính theo Quái số của các anh chị, các bạn_ tức là cung Phi đấy. Hướng tốt nhất là Hướng Sinh Khí, kế đến là hướng Phục Vì, hai hướng còn lại cũng được nhưng không tốt bằng.
Nếu trong trường hợp không nhớ hướng tốt nhất của mình, hoặc không thể xác định hướng nơi đó, thì xin hãy áp dụng cách sau:
_ Chọn chỗ ngồi xa nhất so với cửa ra vào.
_ Trong mọi tình huống đàm phán, thương lượng, không nên ngồi quay lưng ra cửa, phải ngồi ở nơi luôn có thể nhìn thấy cửa ra vào.
_ Không ngồi quay lưng ra cửa sổ, nếu như cửa sổ đó không đối diện với một tòa nhà kiên cố.
_ Tránh ngồi ngay bên dưới xà nhà.
_ Nên chọn chỗ ngồi có chỗ để tay và lưng dựa cao.
_ Không nên ngồi ở vị trí khiến chân mình hướng ra cửa.
_ Đại Kỵ ngồi ở góc bàn, hay ngồi ở chỗ có cạnh bàn hay vật nhọn chĩa vào người.
Trên đây là một số điều cần biết trong Phong Thủy khi đàm phán, thương lượng. Ngoài ra, các anh chị, các bạn còn có thể dùng màu áo hay màu của bình hoa tươi trên bàn để giúp cho cuộc đàm phán của mình.
_ Màu xanh dương: Giúp diễn đạt những cách nghĩ và những ý tưởng thuận lợi, để đạt được những lợi ích trong trường hợp phải ký hợp đồng, hoặc phải thương lượng. Lúc thương lượng nếu gặp phải đối tượng khó thuyết phục, thì màu xanh dương sẽ giúp chúng ta dùng lý trí sắt thép và điềm đạm để giải quyết tốt vấn đề.
_ Màu đỏ: Là màu khiến đối tác không thể giành được thế áp đảo, đồng thời còn có thể giúp chúng ta học được cách phân tích tình hình mà biết tiến thoái đúng lúc, đúng nơi, để trong quá trình đàm phán tránh được những cuộc gây gỗ và thương lượng không thành công. Ngoài ra, màu đỏ còn giúp chúng ta làm cho đối tác yêu mến cá tính và năng lực của chúng ta một cách tâm phục khẩu phục.
_ Màu xanh ngọc bích: Giúp chúng ta có được những cách nghĩ sáng tạo và tư duy nhạy bén, nhằm tăng khả năng ứng phó, để có được phản ứng nhanh kịp lúc, tạo ra những quyết sách chính xác trong tình huống nguy cấp. Đồng thời còn giúp chúng ta nhìn rõ các vấn đề cốt lõi còn tồn đọng ở đối tác, hầu có lợi ích trong các giao kèo hợp đồng.
Nếu nơi đàm phán chúng ta có thể chủ động, thì có thể đặt một lẵng hoa tươi với các hoa:
Cúc Vân Nam (màu lam, tím)
Hoa cẩm chướng (màu đỏ)
Lá bạc (màu xanh ngọc bích)
trên bàn, và trước khi bàn vào vấn đề, hãy nhìn vào lẵng hoa, hít một hơi thật sâu và tưởng tượng làn hương của các bông hoa ấy len vào tâm trí mình. Có thể hít ngửi hương của lẳng hoa ấy thật sâu vài hơi trước khi vào cuộc đàm phán.
Với vài bí quyết nhỏ của Phong Thủy, mong các anh chị, các bạn nào có các cuộc đàm phán, thương lượng sẽ gặp nhiều may mắn hơn nhé!


DỌN DẸP SAU KHI CÓ ĐẠI TANG

Một người trong nhà qua đời, bạn phải làm sạch căn phòng mà người đó ở trước khi chết. Nếu người đó mất vì bệnh tật, thì đồ đạc của họ nên chôn hoặc hỏa thiêu theo. Điều này sẽ làm tiêu hủy bệnh tật. Với những người Á Đông chúng ta nói chung và người theo Phật Giáo nói riêng, thì trong quá trình làm sạch phòng người mất, thường có mời các nhà sư tụng kinh và cầu siêu. Tiếng chuông leng keng trong lúc hành lễ là một nghi thức thanh lọc không khí vậy. Song song việc đó là thắp hương. Năng lực tẩy sạch Khí Âm của nhang rất mạnh, nên cần lựa chọn nhang cẩn thận. Thông thường, loại nhang tốt nhất trong trường hợp này là nhang trầm hoặc nhang mùi đàn hương.
Vì vậy hãy dùng: Chuông và Nhang
Đi quanh căn phòng 3 lần theo chiều kim đồng hồ, vừa đi vừa gõ chuông.
Sau đó lại đi 3 lần như vậy với nhang.
Nếu quý vị nào là người tín ngưỡng Phật Giáo, thì có thể tăng cường thêm bằng cách đọc Mật Chú trong lúc đi quanh phòng. (Có thể chỉ là Đại Bi Chú, Lục Tự Đại Minh Chú hay các Mật Chú Tây Tạng khác).

LÀM SẠCH KHÍ ÂM SAU KHI CÓ NGƯỜI MẤT

Sau khi có người mất, cần phải tẩy rửa toàn bộ ngôi nhà với Dương Thủy. Có người dùng nước trời mưa khi chưa chạm đất là Dưong Thủy, nhưng theo NCD thì dùng nước được phơi dưới ánh nắng Mặt Trời chừng 3 giờ làm Dưong Thủy. Sau quá trình làm sạch không gian bằng chuông và nhang, vào ngày "Thất" đầu tiên nên tẩy rửa toàn bộ căn nhà bằng nước Duơng Thủy này. Khi làm việc tẩy rửa này, nhớ tẩy rửa cả nền nhà, nước Dương Thủy sẽ thấm vào nền nhà, cung cấp Sinh khí và tẩy rửa năng lượng chết chóc còn sót lại. Nếu đó là một căn hộ trong chung cư không tiện tẩy rửa, thì dùng giẻ nhúng nước Dương Thủy này để lau nền nhà. Nhớ rằng ngày tốt nhất dể làm diều này là ngày thứ 7 sau khi có người mất, tức là ngày cúng Thất đầu tiên theo Đạo Phật.


PHONG THỦY HƯƠNG HOA ĐỂ CẢI THIỆN QUAN HỆ MẸ CHỒNG- NÀNG DÂU

Trong quan hệ Á Đông chúng ta xưa giờ, quan hệ mẹ chồng nàng dâu thường hay phát sinh căng thẳng nhất. Hôm nay NCD xin hiến một cách cải thiện mối quan hệ này, với liệu pháp Hương hoa.
Liệu pháp này có thể dùng trong các trường hợp: nàng dâu ngang bướng không nghe lời dạy bảo của mẹ chồng, bà mẹ chồng khó tính hay trách móc con dâu, cô dâu mới không biết cách chung sống sao cho hòa hợp mẹ chồng, bà mẹ chồng không hiểu được ý cô con dâu mới. 

1/. Hoa BÁCH HỢP THỦY HƯƠNG: Màu vàng chanh
Giải trừ những cảm giác căng thẳng, bất an và có khoảng cách giửa mẹ chồng nàng dâu, khiến giửa hai người không còn sự nghi kỵ lẫn nhau, những tình cảm chân thành tự phát sẽ nảy sinh giửa hai người. Ngoài ra, nó còn giúp mẹ chồng nàng dâu hiểu được niềm hạnh phúc và sự tôn trọng lẫn nhau, giảm nhẹ những ưu tư, căng thẳng, giúp cho quan hệ mẹ chồng nàng dâu ngày càng tốt đẹp hơn.
2/. Hoa THẠCH THẢO: Màu lam nhạt
Giúp tâm hồn được thoải mái, vui vẻ, hiểu thấu tấm lòng nhau để quan hệ mẹ chồng nàng dâu được tốt đẹp hơn, gần gũi hơn, thân tình hơn. Ngoài ra, màu này còn giúp hai người có những hành động yêu thương thiết thực, cụ thể hơn, giúp hai người tăng thêm lòng tự tin nương tựa vào đối phương, tránh được những hiềm khích giửa hai người.
3/. Cách thức dùng:
Mỗi sáng thứ 2, cắm những đóa hoa tươi mới và đặt chúng trong phòng khách hoặc trên bàn ăn. Mỗi ngày hít 3 lần hương hoa này thật sâu vào buồng phổi, năng lượng và hương thơm của hoa sẽ hòa quyện vào cơ thể bạn.
4/. Có thể cắm một bình hoa với các loại:
bách hợp thủy hương.
thạch thảo.
lan tiểu thương.
hoàng kim bách.


PHONG THỦY HƯƠNG HOA LÀM CON CÁI VÂNG LỜI CHA MẸ

Cách này dành cho những đứa trẻ hay chống đối, quậy phá, quá hiếu động hoặc quá khép kín, không cởi mở và ít nói. Càng thích hợp dành cho những thanh thiếu niên mới lớn thường hay bốc đồng.

1/. Hoa HÒNG KIM BÁCH hay CÁT CÁNH: màu lục
Giúp các bậc cha mẹ tăng thêm tính nhẫn nại với con cái, để cho mối quan hệ giửa cha mẹ và con cái trở nên thuận hòa, nhằm có được không gian yên tĩnh để nghe ra ý của nhau.
Ngoài ra, màu lục của các hoa này còn có thể giúp trẻ tập trung chú ý, và chúng trở nên sâu sắc hơn, qua đó có thể hiểu được nỗi lòng của cha mẹ chúng, đồng thời nâng cao khả năng phân tích tốt xấu để con cái nghe lời cha mẹ.
2/. Hoa THẠCH THẢO: màu lam tím
Giúp những đứa trẻ bị cản trở trong học tập hoặc chậm chạp trong ngôn ngữ và không thích nói chuyện, luôn buồn rầu trở nên cởi mở, vui vẻ.
Đồng thời giúp cho các thanh thiếu niên trong tuổi mới lớn có bản tính bốc đồng có thể trở nên chín chắn hơn.
Ngoài ra, hoa màu lam còn giúp trẻ phát triển tính sáng tạo, ham mê sách vỡ hơn.
3/. Hoa THỦY TINH hoặc hoa ĐỒNG TIỀN: màu hồng phấn
Giúp cho mối quan hệ giửa cha mẹ và con cái thêm tình yêu thương, để con cái có thể hiểu và trân trọng những gì cha mẹ làm cho chúng. Giúp cho trẻ có tính tự lập, tự lực khi không có cha mẹ gần bên, và giúp chúng cảm nhận tình yêu thương bao la vô bờ bến của cha mẹ dành cho chúng.
4/. cách thức dùng:
Đặt hoa tươi trên bàn ăn, 1 tuần thay hoa mới 1 lần. Hãy cố gắng mỗi ngày cùng ăn cơm với con mình 1 buổi.

Ngoài ra, cũng nên kích thích cung Tử Tức_ cung Đoài. Xin lưu ý các bậc cha mẹ nào có con gái cỡ tuổi thanh thiếu niên: TUYỆT ĐỐI TRÁNH ao- mương- hồ nước ở phía TÂY. Vì Đoài vi Thiếu nữ, nếu nơi đây có Thủy, chủ.....Đại dâm, sẽ khiến trẻ sớm sa vào con đường hư hõng, đàng đúm cùng bạn xấu. CẨN THẬN! 


PHONG THỦY HƯƠNG HOA GIÚP TÌM ĐƯỢC CÔNG VIỆC TỐT

Ngoài các cách Động cung Nghề Nghiệp_HƯỚNG BẮC_ để kiếm việc làm ra, Phong Thủy còn có liệu pháp hương hoa giúp chúng ta tìm được công việc tốt. Cách này dành cho những ai muốn tìm cho mình một công việc tốt hơn, hay muốn thuyên chuyển chỗ làm. 

1/. Hoa THẠCH THẢO: màu lam
Giúp tràn đầy sức mạnh và năng lực biết được công việc mà bản thân muốn để nổ lực đạt được. Nó giúp ta hiểu được tính cách của bản thân để tìm được công việc phù hợp với mình, đồng thời giúp ta nhận rõ ước mơ của mình để từ đó theo đuổi và cố gắng đạt được.
Ngoài ra, màu lam của hoa Thạch Thảo còn giúp ta dù trong hoàn cảnh nào cũng kiên định với lý tưởng, ước mơ của bản thân, giúp dung hòa giửa công việc và cuộc sống để bản thân tự tin hơn.
2/. Hoa LÊ PHỤNG SAN HÔ: màu đỏ
Giúp ta hiểu rằng trước khi tìm được việc như ý, điều cần thiết là phải thật nỗ lực và chịu học tập, có vậy mới làm việc được tốt, và tìm được công việc tốt.
3/. Cách thức dùng:
Đặt hoa trong văn phòng, phòng đọc sách, bàn làm việc, mỗi ngày hít thật sâu 3 lần hương hoa, hương hoa và năng lượng của nó sẽ hòa vào Khí trường của cơ thể bạn, giúp bạn trong việc tìm một công việc tốt.
4/. Có thể chưng một lẳng hoa, một giỏ hoa gồm:
hoa Thạch Thảo (màu lam).
hoa Lê Phụng San Hô (màu đỏ).
quả dưa Sơn Nam (màu cam).
tiểu lâm đầu.
Hồng Trúc.
Hoàng Kim Bách.

BÁT TRẠCH CHUYÊN SÂU 
***** 


A/. HUYỀN KHÔNG BÁT TRẠCH : 
Nói đến Huyền Không Bát Trạch , là phải nói đến bậc Thầy về PT , là Dương Quân Tùng đời Đường , chính ông đã đưa ra những thuyết về Huyền Không cho Bát Trạch , chuyên dùng để định Sa , Thủy , Lập Hướng cho Dương Trạch và Âm Trạch. 
Huyền Không Bát Trạch có 2 phần : Đại Huyền Không và Tiểu Huyền Không. Dựa trên nguyên tắc Sinh , Khắc , Vượng , Tướng của Ngũi Hành mà chọn. 
1/. Tiểu Huyền Không Ngũ Hành : 
Đây là cách để đo lường Cát , Hung của Dương Trạch , Âm Trạch dựa trên Sa , Thủy. Lấy Hướng mà định. Theo ông Dương Quân Tùng thì : 
Bính Đinh Dậu Ất thuộc Hỏa 
Càn Khôn Mẹo Ngọ thuộc Kim 
Hợi Giáp Cấn Quý thuộc Mộc 
Tuất Canh Sửu Mùi thuộc Thổ 
Tý Dần Thìn Tốn Tân Tị Thân Nhâm thuộc Thủy. 
( cái này thì các bạn phải tự học thuộc rùi nhé ). 
Thủy lai ( đến ) phải từ các Sơn có Ngũ Hành Vượng , Tướng. 
Thủy khứ ( đi ) phải từ các sơn có Ngũ Hành Hưu , Tù. 

Ví dụ cho dễ hiểu nha : Một căn nhà tọa Nhâm hướng Bính chẳng hạn. 
_ Mình xem bảng ở trên thấy Bính thuộc Hỏa. Vậy thì các Hành Vượng Tướng so với Hỏa chính là Hỏa ( cùng Hành với Hỏa , nên Hỏa là Vượng ) , và Mộc ( Mộc sinh Hỏa , nên Hỏa được Tướng ). 
Vậy thì các sơn có thể tiếp nhận Thủy lai là Bính , Đinh , Dậu , Ất , Hợi , Giáp , Cấn , Quý. 

_ Bính thuộc Hỏa , vậy thì các Hành Hưu Tù so với Hỏa chính là Thổ ( Hỏa sinh xuất cho Thổ , nên Hỏa bị Hưu ) và Thủy ( Thủy khắc nhập Hỏa , nên Hỏa bị Tù ) 
vậy các sơn để Thủy khứ là Tuất , Canh , Sửu , Mùi , Tý , Dần , Thìn , Tốn , Tân , Tị , Thân , Nhâm. 

Ví dụ nữa nè : Một ngôi mộ tọa Thìn hướng Tuất. 
_ Ta thấy Hướng Tuất thuộc Thổ 
Vậy thì các Hành Vượng Tướng so với Thổ chính là : Thổ và Hỏa 
=> các sơn tiếp nhận Thủy lai là Bính , Đinh , Dậu , Ất , Tuất , Canh , Sửu ,Mùi. 

_ Tuất thuộc Thổ 
Vậy thì các Hành Hưu Tù so với Thổ chính là : Kim và Mộc. 
=> các sơn để Thủy khứ là Càn , Khôn , Mẹo , Ngọ , Hợi , Giáp , Cấn , Quý. 

Khi ứng dụng phép xem theo Tiểu Huyền Không ,phải dùng hoàn toàn Ngũ Hành theo Tiểu Huyền Không này , chớ xen lẫn Ngũ Hành các thuyết khác. Bởi trong Bát Trạch , ngoài Chính Ngũ Hành , còn có Tiểu Huyền Không Ngũ Hành , Đại Huyền Không Ngũ Hành , Hồng Phạm Ngũ Hành , Tam hợp cục Ngũ Hành , Nạp âm Ngũ Hành. Nếu dùng lẫn lộn e sẽ xảy ra lầm lẫn đáng tiếc. Cẩn thận ! Cẩn thận ! 
Đây chỉ mới là cách tính thuận , phần sau mình sẽ bàn cách tính Nghịch , từ Thủy luận ngược lại chọn Hướng cho Nhà và Mộ. 
Hôm qua là nói về cách tính thuận, nhưng đó chỉ là cách trên sách vỡ thui. Còn thực tế , chúng ta phải tính nghịch là thường nhất. Nghĩa là từ thế Thủy thực tế mà ta chọn Hướng cho nhà ở hay mộ phần. Cách này thì mình làm ngược thui ý mà! 

Ví dụ cho dễ hiểu : Đứng trên 1 cuộc đất , ta thấy Thủy lai đáo sơn Càn ( Khi dùng chữ Thủy lai này , xin các bạn hiểu cho là Nhím đang nói về Âm Trạch , mộ phần đó nhen ! ) , muốn chọn hướng cho Huyệt mộ , ta xét : 
Càn theo Tiểu Huyền Không Ngũ Hành là thuộc Kim. 
Vậy các Hướng cần lập là Kim và Thủy ( không còn là Kim và Thổ như cách tính thuận nữa đâu , xin đừng lầm , lầm 1 cái là chít liền đó ). Tức là 1 cái đồng Ngũ Hành với Thủy lai , 1 cái là được Thủy lai sinh cho. 
=> các hướng để lập mộ sẽ là Càn , Khôn , Mẹo , Ngọ , Tý , Dần , Thìn , Tốn , Tân , Tị , Thân , Nhâm. 
Dễ hén ! 

Thêm 1 ví dụ nữa cho Dương Trạch đi : Với Dương Trạch , Thủy lai chính là các ngã đường gần nhất so với cuộc đất mình chọn. Do đó , các bạn hay thấy SH yêu cầu người cần tư vấn tả xem ngã 3-4 gần nhà nhất thuộc sơn gì so với nhà là vậy đó. Đứng tại trung tâm đất đặt La bàn , chiếu tới ngã 3-4 gần đó nhất , xem nó rơi vào sơn gì , thì đó chính là sơn của Thủy lai trong Dương Trạch. 
Nhà trong khu đô thị thường mình khó có thể xoay hướng khác , trừ phi....nhà biệt thự . Mà thường nhất là nhà cố định hướng sẵn , trong trường hợp này , mình vẫn xác định hướng Thủy lai để....Khai môn. 
Nhà tọa Cấn hướng Khôn đi, có ngã tư gần nhà nhất thuộc sơn Càn. 
Ta thấy theo Tiểu Huyền Không Ngũ Hành thì Càn thuộc Kim. 
Vậy các sơn có thể Khai môn sẽ thuộc : Kim và Thủy 
=> các sơn Khai môn là Càn, Khôn, Mẹo, Ngọ, Tý, Dần, Thìn, Thân, Tốn, Tị, Nhâm, Tân. 

2/. Đại Huyền Không Ngũ Hành : 
Đây cũng là cách để định Thủy lai , Thủy khứ trong cả Dương trạch lẫn Âm trạch. Pháp này được ghi lại trong Thiên Ngọc Kinh , 24 sơn cũng chia ra theo Ngũ Hành , cụ thể là : 
Tý , Dần , Thìn , Cấn , Bính , Ất thuộc Kim 
Ngọ , Thân , Tuất , Khôn , Nhâm , Tân thuộc Mộc 
Mẹo , Tị , Sửu , Càn , Canh , Đinh thuộc Thủy-Thổ 
Dậu , Hợi , Mùi , Tốn , Giáp , Quý thuộc Hỏa 

Nguyên tắc xét PT không ra ngoài sơn , hướng , sa thủy. 
Theo cách tính của Đại HKNH , thì dùng Chi làm Chính thần , Can làm Linh thần. Nghĩa là Sơn Hướng phải dùng các sơn thuộc Địa Chi , Thủy lai phải đến các sơn thuộc Thiên Can hoặc Tứ duy ( Càn , Khôn , Cấn , Tốn ). 
Khi xét Thủy lai theo Đại HKNH , thì lấy thế Hướng và Thủy cùng Ngũ Hành và Tương Sinh. 
Nói khơi khơi như vậy chắc khó hiểu lắm , thôi để mình ghi ví dụ cho dễ. 

Ví dụ : Nhà hay Mộ có các hướng thuộc Kim : Tý , Dần , Thìn. 
nên chọn Thủy lai ở các sơn Cấn , Bính , Ất ( cùng Ngũ Hành ) , Càn , Canh , Đinh (tương sinh ). 

Nhà hay Mộ có các hướng thuộc Hỏa : Dậu , Hợi , Mùi 
nên chọn Thủy lai ở các sơn Tốn , Giáp , Quý ( cùng Ngũ Hành ) , Khôn , Nhâm , Tân ( tương sinh ). 

Cũng như cách Tiểu HKNH , đây là cách tính thuận , còn trên thực tế thường tính nghịch lại , lấy Thủy thực tế mà chọn Hướng. 
Âm Trạch lấy Chân Thủy , Dương trạch lấy Giao lộ gần nhà làm Thủy. Đây là nguyên tắc chính , xin đừng quên ! 
Trong thực tế , mình có thể áp dụng cả 2 phương pháp Đại và Tiểu HKNH chung với nhau để định Thủy , hoặc lập hướng , khai môn. 
Đứng trước 1 thế đất nào đó , nếu xây mộ thì nhìn Thủy đáo sơn nào , nếu khai môn thì xem giao lộ gần nhất ở sơn nào so với trung tâm , mình xét theo Đại HKNH thì nó thích hợp với các sơn nào để lập hướng , khai môn ; rồi lại xét tiếp theo Tiểu HKNH xem nó thích hợp với sơn nào. Mình gộp các sơn đó lại , chọn sơn nào có ở cả 2 pp mà lấy. Có đôi khi , nó không thích hợp , chẳng hạn nếu chọn khai môn ở bên hông nhà sao được ? Khi ấy ta phải dùng các pp khác nữa để chọn , cái này Nhím sẽ nói ở sau. 
Ví dụ : Cuộc đất có Thủy đáo sơn Khôn , muốn lập hướng cho mộ , ta tính thử xem nhé ! 
Theo Tiểu HKNH thì Khôn thuộc Kim , vậy các sơn cần để lập hướng phải thuộc Kim hay Thủy 
=> các sơn để lập hướng là : Càn , Khôn , Mẹo , Ngọ , Tý , Dần , Thìn , Tốn , Tân , Tị , Thân , Nhâm. 
Theo Đại HKNH thì Khôn thuộc Mộc , vậy các sơn cần lập hướng phải thuộc Mộc và Hỏa 
=> các sơn để lập hướng là : Khôn , Nhâm , Tân , Tốn , Giáp , Quý. 
Gộp cả 2 lại , ta thấy có các sơn thích hợp là : Khôn , Tốn , Tân , Nhâm. 

Ví dụ nữa : Nhà ở thành phố có giao lộ gần nhất thuốc sơn Tuất , muốn chọn sơn Khai môn , ta tính thử xem : 
Theo Tiểu HKNH thì Tuất thuộc Thổ , vậy các sơn cần để Khai môn phải thuộc Thổ , Hỏa 
=> các sơn để Khai môn là : Tuất , Canh , Sửu , Mùi , Bính , Đinh , Dậu , Ất. 
Theo Đại HKNH thì Tuất thuộc Mộc , vậy các sơn cần để Khai môn phải thuộc Mộc , Hỏa 
=> các sơn để Khai môn là : Khôn , Nhâm , Tân , Tốn , Giáp , Quý 
Gộp cả 2 lại , ta thấy không có sơn thích hợp. Như vậy , ta phải dùng pp khác để chọn thôi. 

B/. SONG SƠN NGŨ HÀNH : 
Ta thấy 1 vòng Địa bàn có 24 sơn , mà trên tựa đề là Song sơn , như vậy đủ thấy rõ sẽ có 12 cặp trong 24 sơn. 
Đây thực ra chỉ là phương pháp chọn theo Tam hợp cục Ngũ Hành , và phối thêm các sơn đứng trước mỗi chữ Địa chi đó thành 1 cặp thôi. 
_ Dần , Ngọ , Tuất là Tam hợp hóa Hỏa , nay thêm các sơn đứng kế trước nó , sẽ có Tam hợp cục Hỏa theo song sơn như sau : Cấn , Dần , Bính , Ngọ , Tân , Tuất. 
_ Tị , Dậu , Sửu là Tam hợp hóa Kim , nay thêm các sơn kề trước nó , sẽ có : Tốn , Tị , Canh , Dậu , Quý , Sửu là Tam hợp cục Kim theo song sơn. 
_ Thân , Tý , Thìn là Tam hợp hóa Thủy , nay thêm các sơn kế trước nó , sẽ có Tam hợp cục Thủy theo song sơn là : Khôn , Thân , Nhâm , Tý , Ất , Thìn. 
_ Hợi , Mẹo , Mùi là Tam hợp hóa Mộc , nay thêm các sơn kề trước nó , sẽ có Tam hợp cục Mộc theo song sơn như sau : Càn , Hợi , Giáp , Mẹo , Đinh , Mùi. 
Phương pháp song sơn này được ứng dụng rất rộng rãi trong phép Tiêu sa, nạp thủy. 
Ví dụ : Thế đất có Thủy lưu đáo sơn Nhâm. 
Ta thấy Nhâm thuộc Tam hợp Thủy cục, vậy các hướng cần chọn là Thân, Tý , Thin , rất gọn. 

Vì dụ : Thế đất có Thủy đáo sơn Tân 
Ta thấy Tân thuộc Tam hợp Hỏa cục , vậy các hướng cần chọn là Dần , Ngọ , Tuất. Chííííít liền đó !!! Đây là 1 cái bẫy. Vì sao ? 
Trong phép Tiêu sa, nạp Thủy, luôn luôn Thủy lai phải từ các sơn Sinh, Vượng, Lâm Quan; Thủy khứ phải từ các sơn Mộ khố. 
Ở đây, Tuất là Mộ khố của cục Hỏa, nên chỉ có thể là Thủy khứ, nay Thủy lai, ta không thể chọn theo phương pháp này được, mà phải dùng pp khác. Hãy cẩn thận! 
Do ở trên có đề cập tới Mộ khố của cuộc đất, nên hôm nay mình giới thiệu tiếp luôn về pp Thập nhị thần: 

C/. THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP : 
Trong tất cả các phương pháp Tiêu Sa - Nạp Thủy của Phong Thủy , thì đây là phương pháp quan trọng nhất. Đây là biểu hiện trạng thái của vạn vật từ thai nghén đến sinh trưởng , lớn lên cho đến suy tàn.. Cụ thể như sau : 
_ Tuyệt : Biểu thị trạng thái không có gì , vạn vật chưa tượng hình , như trong bụng mẹ trống không chưa mang thai. 
_ Thai : Tức là vạn vật phôi thai , mới tượng hình , nảy mầm. Cũng như bào thai mới thụ khí bẩm sinh của cha mẹ. 
_ Dưỡng : Muôn vật đã hình thành , tựa như bào thai đã phát triển chờ ngày khai hoa nở nhụy. 
_ Trường sinh : Vạn vật bắt đầu sinh ra , như đứa trẻ lọt lòng mẹ , còn rất yếu ớt , non nớt. 
_ Mộc dục : Vạn vật phát triền , như cây dần lớn lên , bắt đầu hứng chịu nóng lạnh , gió mưa , bão táp. Như đứa trẻ mới lớn , vẫn còn cần vòng tay của cha mẹ. 
_ Quan đới : Như cây đã bắt đầu ra hoa , như người đã trưởng thành. 
_ Lâm quan : Như cây đã kết trái , như người thi cử đỗ đạt ra làm quan , có được công việc ổn định. 
_ Đế vượng : Như trái đã chín mùi , như thời hưng vượng thành đạt nhất của đời người , có được vinh hoa phú quý , hạnh phúc. 
_ Suy : Vạn vật từ Trưởng chuyển sang Tiêu , như người đã leo đến đỉnh núi tất phải quay trở xuống vậy , như giai đoạn đời người đã lớn tuổi , đã nghỉ hưu . Như cây sau mùa ra trái , bắt đầu suy yếu , kiệt dinh dưỡng vậy. 
_ Bệnh : Như người đã già yếu , bắt đầu bệnh tật xâm hại. Như cây suy yếu bị côn trùng , nấm mối tấn công vậy. 
_ Tử : Như người đã già cỗi đến chết , như cây đã cằn cỗi chết đi 
_ Mộ : Như người đã chôn xuống mộ sâu , mục rữa trở về đất lạnh. 

Do ý nghĩa 12 cung như vậy , nên người ta mới chọn Trường Sinh làm cung khởi đầu , lấy tượng con người mới sinh ra làm giai đoạn đầu. 
Trong đó có 4 cung Cát nhất là : Trường Sinh , Quan Đới , Lâm Quan , Đế Vượng. Người ta dùng 4 Cát để Nạp Sa , Thu Thủy. 
3 cung trung bình là : Mộc Dục , Thai , Dưỡng ít dùng tới . 
5 cung Hung là : Suy , Bệnh , Tử , Mộ , Tuyệt. Người ta dùng 5 cung Hung để chọn sơn Thủy Khứ ( chảy đi ). 
Cách khởi cung của Thập Nhị Thần này , khời từ Trường Sinh cho đến cuối cùng là Dưỡng , 12 cung trên 24 sơn , với mỗi cung là 2 sơn trong Song Sơn Ngũ Hành ( đã nói ở trên ). Và phép khởi có 2 điểm cần lưu ý : 
_ Khởi cung dựa theo đặt tính Tam Hợp Cục Ngũ Hành của sơn Địa Chi trong song sơn , để chọn cung Trường sinh ở đâu. 
_ Khởi cung Trường Sinh đi thuận nghịch là tùy theo thế đất Âm hay Dương. 

Thế đất Âm hay Dương là gì ? 
Âm Long là thế đất từ phải chạy sang trái , giống như đi ngược chiều kim đồng hồ vậy. 
Dương Long là thế đất chạy từ trái sang phải , giống như đi thuận chiều kim đồng hồ vậy.
Thế đất Dương phải phối với Thủy Âm _ Thế đất Âm phải phối với Thủy Dương. 
Thủy lưu Âm là dòng nước chảy từ phải sang trái , ngược chiều kim đồng hồ là nghịch , nên gọi là Âm. 
Thủy lưu Dương là dòng nước chảy từ trái sang phải , thuận chiều kim đồng hồ , nên là Dương. 

Tam Hợp Cục Ngũ Hành : 
_ Dần Ngọ Tuất là Hỏa cục : Dương khởi Trường Sinh tại Dần đi thuận 
Âm khởi trường Sinh tại Dậu đi nghịch. 
_ Thân Tý Thìn là Thủy cục : Dương khởi Trường Sinh tại Thân đi thuận 
Âm khởi Trường Sinh tại Mẹo đi nghịch. 
_ Tị Dậu Sửu là Kim cục : Dương khởi Trường Sinh tại Tị đi thuận 
Âm khởi Trường Sinh tại Tý đi nghịch. 
_ Hợi Mẹo Mùi là Mộc cục : Dương khởi Trường Sinh tại Hợi đi thuận 
Âm khởi Trường Sinh tại Ngọ đi nghịch. 
Có 2 cách để dễ nhớ cho các vòng Âm Dương này : 
_ Cung Lâm Quan của Dương là Đế Vượng của Âm , và ngược lại , Đế Vượng của Dương là Lâm Quan của Âm. 
_ Dương khời Trường Sinh tại cung đầu tiên trong Tam Hợp , Âm khởi Trường Sinh tại cung cuối cùng trong Tam Hợp lùi lại 1 cung.

Bây giờ xin đi vào phần thực hành của phương pháp Thập Nhị Thần này : 

Khi Nạp Sa phải dùng Sơn (Long) của Mộ phần để nạp. 
Thu Thủy phải dùng Hướng của Mộ phần để định. 
Với Dương Trạch chỉ dùng Sơn của nhà để định thôi. 

Ví dụ 1 : Ngôi mộ Cấn Long , Đinh Hướng. Thế đất Dương. 
a/. Nạp sa 
_ Thế đất Dương là khởi thuận. 
_ Cấn Long thuộc song sơn Cấn Dần , thuộc Tam hợp Hỏa cục ( Dần Ngọ Tuất ) 
_ Là Dương Hỏa cục nên khởi Trường sinh tại Dần => Mộc dục tại Giáp Mẹo , Quan đới tại Ất Thìn , Lâm Quan tại Tốn Tị , Đế Vượng tại Bính Ngọ , Suy tại Đinh Mùi.....Dưỡng tại Quý Sửu. 
_ Các cung để Nạp Sa là : Cấn , Dần , Ất , Thìn , Tốn , Tị , Bính , Ngọ. 

b/. Thu thủy 
_ Đinh Hướng thuộc song sơn Đinh Mùi , thuộc Tam hợp Mộc cục ( Hợi Mẹo Mùi ) 
_ Là Dương Mộc cục nên khời Trường sinh tại Càn Hợi => Mộc dục tại Nhâm Tý , Quan Đới tại Quý Sửu , Lâm Quan tại Cấn Dần , Đế Vượng tại Giáp Mẹo , Suy tại Ất Thìn....Dưỡng tại Tân Tuất. 
_ Các cung để Thu Thủy là : Càn , Hợi , Quý , Sữu , Cấn , Dần , Giáp , Mẹo. 

c/. Nếu là khởi cho Dương Trạch : 
_ Đinh Hướng thì tất là Quý Sơn. 
_ Quý thuộc Song sơn Quý Sửu , thuộc Tam hợp Kim cục ( Tị Dậu Sửu ) 
_ Là Dương Kim cục nên khởi Trường Sinh tại Tốn Tị => Mộc dục tại Bính Ngọ , Quan Đới tại Đinh Mùi , Lâm Quan tại Khôn Thân , Đế Vượng tại Canh Dậu , Suy tại Tân Tuất....Dưỡng tại Ất Thìn. 

Ví dụ 2 : Ngôi mộ Tọa Canh Hướng Giáp . Thế đất Dương. 
a/. Nạp sa : 
_ Thế đất Dương nên đây là cục Dương , khởi thuận. 
_ Tân thuộc song sơn Canh Dậu , thuộc Tam Hợp Kim cục ( Tị Dậu Sửu ) 
_ Là Dương Kim cục nên khởi Trường sinh tại Tốn Tị => Mộc dục tại Bính Ngọ , Quan Đới tại Đinh Mùi , Lâm Quan tại Khôn Thân , Đế Vượng tại Canh Dậu , Suy tại Tân Tuất....Dưỡng tại Ất Thìn. 
_ các cung để Nạp Sa là : Tốn , Tị , Đinh , Mùi , Khôn , Thân , Canh , Dậu. 

b/. Thu Thủy : 
_ Giáp thuộc Song sơn Giáp Mẹo , thuộc Tam hợp Mộc cục ( Hợi Mẹo Mùi ) 
_ Là Dương Mộc cục nên khởi Trường sinh tại Càn Hợi => Mộc dục tại Nhâm Tý , Quan Đới tại Quý Sửu , Lâm Quan tại Cấn Dần , Đế Vượng tại Giáp Mẹo , Suy tại Ất Thìn....Dưỡng tại Tân Tuất. 
_ Các cung để Thu Thủy là : Càn , Hợi , Quý , Sửu , Cấn , Dần , Giáp , Mẹo. 

c/. Nếu khởi cho Dương Trạch : 
_ Tọa Canh thuộc Song sơn Canh Dậu , thuộc Tam hợp Kim cục ( Tị Dậu Sửu ) 
_ Là Dương Kim cục nên khởi giống ở VD trên. 


Ví dụ 3 : Ngôi mộ Tọa Tân Hướng Ất. Thế đất Âm. 
a/. Nạp Sa : 
_ Thế đất Âm nên khởi nghịch. 
_ Tọa Tân thuộc song sơn Tân Tuất , thuộc Tam hợp Hỏa cục ( Dần Ngọ Tuất ). 
_ Là Âm Hỏa cục nên khởi Trường Sinh tại Canh Dậu => Mộc dục tại Khôn Thân , Quan Đới tại Đinh Mùi , Lâm Quan tại Bính Ngọ , Đế Vượng tại Tốn Tị , Suy tại Ất Thín....Dưỡng tại Tân Tuất. 
_ Các cung để Nạp Sa là : Canh , Dậu , Đinh , Mùi , Bính , Ngọ , Tốn , Tị. 

b/. Thu Thủy : 
_ Hướng Ất thuộc Song sơn Ất Thìn , thuộc Tam hợp Thủy cục ( Thân Tý Thìn ). 
_ Là Âm Thủy cục nên khởi Trường Sinh tại Giáp Mẹo => Mộc dục tại Cấn Dần , Quan Đới tại Quý Sửu , Lâm Quan tại Nhâm Tý , Đế Vượng tại Càn Hợi , Suy tại Tân Tuất....Dưỡng tại Ất Thìn. 
_ Các cung để Thu Thủy là : Giáp , Mẹo , Quý , Sửu , Nhâm , Tý , Càn , Hợi. 

c/. Nếu là Dương Trạch : 
_ Tọa Tân thuộc Song sơn Tân Tuất , thuộc Tam hợp Hỏa cục ( Dần Ngọ Tuất ). 
_ Là Âm Hỏa cục nên khởi Trường Sinh tại Canh Dậu => Mộc dục tại Khôn Thân , Quan Đới tại Đinh Mùi , Lâm Quan tại Bính Ngọ , Đế Vướng tại Tốn Tị , Suy tại Ất Thìn....Dưỡng tại Tân Tuất. 

***Lưu ý : 
Đối với Dương Trạch, nếu nhà ở nông thôn, thì Sa, Thủy dùng như Sa, Thủy của Mộ phần Âm Trạch (Chân Sơn núi, đồi; Chân thủy sông, rạch, suối). 
Nhưng ở khu đô thị thì sao ? Ở thánh phố, lấy các nhà cao tầng nhất trong khu đó, hay các khu gần đó làm Sa; lấy các giao lộ ngã 3-4-5 gần nhà làm Thủy. 
Trong Lý thuyết thì chúng ta lấy từ Sơn (Long), Hướng ra để chọn Nạp Sa, Thu Thủy, NHƯNG trong thực tế, thường những cái đó đã có trước, cho nên ta thường phải làm ngược lại. Tức là từ Sa, Thủy có sẵn đó, ta chọn Hướng phù hợp với Sa, Thủy đó => Nhìn thế đất Dương hay Âm trước, sau đó xác định Sa, Thủy đó rơi vào 4 cung Cát nào (Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng) của CỤC nào, từ đó xác định Sơn Hướng

D/ ĐẠI DU NIÊN và TIỂU DU NIÊN PHÁP : 
Thông thường , mọi người chỉ biết phép biến Du niên theo lệ Đông Tây Trạch. Thật ra , đó chỉ là phép biến tương tự của Đại Du Niên thôi , còn phép biến Tiểu Du Niên còn được gọi là Tham Lang Quyết Pháp. Nay mình xin ghi rõ ra 2 cách biến này : 

1) ĐẠI DU NIÊN : 
Cách này vốn dĩ tương tự như phép biến thông thường. Có điều biến hào dưới cùng cho ra Du Niên Họa hại trước. Kế đến là biến hào giửa , cho ra Du Niên Thiên Y....Cụ thể 8 cung biến với nhau cho kết quả Du Niên lần lượt như sau : Phục Vì , Họa Hại , Thiên Y , Diên Niên , Lục Sát , Sinh Khí , Ngũ Quỹ , Tuyệt Mệnh 
_ Càn : Càn , Tốn , Cấn , Khôn , Khảm , Đoài , Chấn , Ly. 
_ Khảm : Khảm , Đoài , Chấn , Ly , Càn , Tốn , Cấn , Khôn. 
_ Cấn : Cấn , Ly , Càn , Đoài , Chấn , Khôn , Khảm , Tốn. 
_ Chấn : Chấn , Khôn , Khảm , Tốn , Cấn , Ly , Càn , Đoài. 
_ Tốn : Tốn , Càn , Ly , Chấn , Đoài , Khảm , Khôn , Cấn. 
_ Ly : Ly , Cấn , Tốn , Khảm , Khôn , Chấn , Đoài , Càn. 
_ Khôn : Khôn , Chấn , Đoài , Càn , Ly , Cấn , Tốn , Khảm. 
_ Đoài : Đoài , Khảm , Khôn , Cấn , Tốn , Càn , Ly , Chấn. 

Chúng ta thấy các cung biến với nhau vẫn cho ra kết quả Du Niên y vậy thôi , nhưng thứ tự biến hào của nó khác , nên thứ tự cũng khác lệ thường luôn. 
Pháp Đại Du Niên này chọn 3 cung Cát : Sinh Khí , Diên Niên , Thiên Y để Khai Môn cho Dương Trạch. 
Trên thực tế , khi áp dụng các pp Đại-Tiểu HKNH , nếu các sơn được chọn để Khai Môn trùng với các sơn thuộc Tam Cát Du Niên này thì càng tốt thêm. 

2). TIỂU DU NIÊN 
Pháp này lấy theo số Tiên Thiên : Càn 1 , Đoài 2 , Ly 3 , Chấn 4 , Tốn 5 , Khảm 6 , Cấn 7 , Khôn 8. 
Ứng dụng của pháp này để Nạp Sa cho Âm Trạch , chọn Nội-Ngoại Khí Khẩu hoặc Nhị Môn trong Dương Trạch . Lần lượt các bước biến như sau : 
_ Biến hào trên , là sao Tham Lang , làm cung Sinh Khí. 
_ Biến hào giửa , là sao Cự Môn , làm cung Thiên Y. 
_ Biến hào dưới , là sao Lộc Tồn , làm cung Họa Hại. 
_ Biến hào giửa , là sao Văn Khúc , làm cung Lục Sát. 
_ Biến hào trên , là sao Liêm Trinh , làm cung Ngũ Quỹ. 
_ Biến hào giửa , là sao Vũ Khúc , làm cung Diên Niên. 
_ Biến hào dưới , là sao Phá Quân , làm cung Tuyệt Mệnh. 

VD như : Quẽ Càn tam liên ( 3 vạch liền ). 
_ Biến lần 1 : đổi hào trên thành Đoài thượng khuyết. Vậy Càn Đoài là Sinh Khí , sao Tham Lang 
_ Biến lần 2 : đổi tiếp hào giửa thành Chấn ngưỡng bồn. Vậy Càn Chấn là Thiên Y , sao Cự Môn. 
_ Biến lần 3 : đổi tiếp hào dưới thành Khôn lục đoạn. Vậy Càn Khôn là Họa Hại , sao Lộc Tồn. 
....... 

Cụ thể các cung biến nhau được kết quả sau ( ghi theo thứ tự 7 bước biến bên trên ) : 
_ Càn : Đoài , Chấn , Khôn , Khảm , Tốn , Cấn , Ly 
_ Khảm: Tốn , Cấn , Ly , Càn , Đoài , Chấn , Khôn. 
_ Cấn : Khôn, Khảm , Đoài , Chấn , Ly , Càn , Tốn. 
_ Chấn: Ly ,Càn , Tốn , Cấn , Khôn , Khảm , Đoài. 
_ Tốn : Khảm , Khôn , Chấn , Đoài , Càn , Ly , Cấn. 
_ Ly : Chấn , Đoài , Khảm , Khôn , Cấn , Tốn , Càn. 
_ Khôn: Cấn , Tốn , Càn , Ly , Chấn , Đoài , Khảm. 
_ Đoài : Càn , Ly , Cấn , Tốn , Khảm , Khôn , Chấn. 

Phương pháp Tiểu Du Niên này còn gọi là Tham Lang Quyết pháp , là cách khởi Tam Cát Môn ( Sinh Khí , Thiên Y , Diên Niên ) cực kỳ quan trọng trong PT Bát Trạch. Vì từ Tam CÁt Môn này , nạp giáp vào , ta sẽ có Lục Tú ; rồi nạp thêm quẻ Liêm Trinh ( Ngũ Quỹ ) và nạp giáp của nó , ta sẽ có Bát Quý. Cho nên , phép khởi Tham Lang Quyết này rất quan trọng đấy !!! 
Cũng như trên thôi , ta cũng chọn 3 sao tốt , du niên tốt đó để Nạp Sa hay Dụng sự cho Dương Trạch. NHƯNG ở Đại Du Niên thì các Du Niên tốt , sao tốt này là do hỗ biến giửa các cung cùng nhóm Đông hoặc Tây Trạch. Trong khi đó , ở đây , các cung thuốc Tam Cát không còn phân biệt Đông -Tây nữa , tất cả qui về 1 mối. Đây mới chính là điểm khác biệt giửa người mới học Bát Trạch và người chuyên sâu về Bát Trạch vậy. 
Pháp này lấy Sơn làm gốc để biến hào chọn Tam Cát Môn , không phải lấy Hướng. 

Nhân tiện ở trên nói về Nạp Giáp và Lục Tú, mình xin nói luôn để các bạn tiện tham khảo 
_ Càn nạp Giáp 
_ Khảm nạp Quý (kiêm Thân , Thìn ) 
_ Cấn nạp Bính 
_ Chấn nạp Canh ( kiêm Hợi , Mùi ) 
_ Tốn nạp Tân 
_ Ly nạp Nhâm ( kiêm Dần , Tuất ) 
_ Khôn nạp Ất. 
_ Đoài nạp Đinh ( kiêm Tị , Sửu ). 

Phần Nạp Giáp này cộng thêm Tam Cát Môn ở trên ( của Tiểu Du Niên ) sẽ thành Lục Tú. 
VD như : Càn sơn có Tam Cát Môn là Đoài Chấn Cấn . Nay thêm 3 cung Nạp Giáp vào thành ra Lục Tú : Đoài, Chấn, Cấn, Đinh, Canh, Bính. 
Khảm sơn có Tam Cát là Tốn Cấn Chấn. Nay thêm Nạp Giáp vào sẽ có Lục Tú là : Tốn, Tân, Cấn, Bính, Chấ , Canh. 

Bạn nào có xem được La Kinh sẽ thấy có tầng chỉ đề 8 chữ : Tham, Cự, Lộc, Văn, Liêm, Vũ, Phá, Phụ. Đấy chính là chỉ từng sơn ta có Tam Cát Môn, Lục Tú ứng nơi sơn nào vậy. 8 chữ đó là lấy chữ đầu của 8 sao khi biến ra Du Niên mà ở trên mình đã ghi đấy. 

Tương ứng với phép Nạp Giáp này, ta cũng có cách Thu Thủy, và lựa ngày giờ theo Nạp Giáp. 
_ Như Ly nạp Nhâm , Dần , Tuất chẳng hạn. 
Tọa hướng Ly, thấy Thủy ở Nhâm, Dần, Tuất là đắc cách. 
Hoặc tọa Nhâm, Dần, Tuất thấy Thủy ở Ly cũng đắc cách. 
_ Như Chấn nạp Canh, Hợi, Mùi chẳng hạn. 
Tọa Chấn thấy Thủy ở Canh, Hợi, Mùi là đắc cách. 
Tọa Canh, Hợi, Mùi thấy Thủy ở Chấn cũng đắc cách. 
........ 
Các cung khác cũng tương tự như vậy. Cách Nạp Thủy này, trong Bát Trạch gọi là Đại cục Mẫu tử nạp Thủy. 

Cũng có khi chỉ sử dụng mỗi cung Nạp Giáp thuộc Bát Quái, không dùng cung kiêm, người ta gọi đó là Đại cục Quy nguyên Thủy 
_ Chẳng hạn như Tốn Long thấy Tân Thủy , hay Tân Long thấy Tốn Thủy 
_ Hay Đoài sơn thấy Đinh Thủy , và ngược lại. 
........... 

Còn phép lựa ngày theo Nạp Giáp chỉ là phụ trợ cho các cách tính ngày khác , nhưng mình cũng đưa ra đây cho các bạn tham khảo luôn 
_ Nhà hay Mộ Hướng Đoài lựa các ngày Đinh , Tị , Sửu. 
_ Nhà hay Mộ Hướng Khảm lựa các ngày Quý , Thân , Thìn 
........... 

Lựa ngày theo Nạp Giáp cũng tính cả theo biến Du Niên : 
_ Nhà Hướng Càn , mà chọn ngày Giáp là được Phục Vì , chọn ngày Ất là được Diên Niên ( vì Càn Khôn là Diên Niên , mà Khôn Nạp Ất ) , chọn ngày Quý , Thân , Thìn là bị Lục Sát ( vì Càn Khảm là Lục Sát , mà Khảm nap Quý , Thân , Thìn ).... 
_ Nhà hướng Đoài , mà chọn các ngày Đinh , Tị , Sửu là được Phục Vì ; nếu chọn các ngày Giáp thì được Sinh Khí ( vì Càn Đoài là Sinh Khí , mà Càn nạp Giáp ) ; nếu chọn các ngày Ất thì được Thiên Y ( vì Đoài Khôn là Thiên Y , mà Khôn nạp Ất )..... 

Tuy vậy, bên trong còn có những ngoại lệ , những trường hợp không nên dùng ( giống như dùng Mã trong phần xem ngày vậy, có tuổi nên dùng, có tuổi không nên dùng). Cái này, là kinh nghiệm và sự ứng biến linh hoạt của người xem vậy. 

E/. THÀNH MÔN NHỊ CUNG : 
Trước nay , mọi người chỉ nghe nói thuật ngữ này trong phái Huyền Không , nhưng thật ra từ "Thành Môn" đã có từ lâu lắm rồi. Nó xuất phát từ cử ở 4 phương , 8 hướng ngày xưa của các thành trì. Cách đơn giản nhất để sử dụng Thành Môn là mở cửa thông khí ( ngoài ra , Thành Môn còn có thể là giao lộ , bến cảng , cột phát sóng , ao hồ đầm , ngã ba sông.....). 
Có 2 Thành Môn : 
_ Chính Thành Môn được gọi là Chính Cách hay Chính Mã. 
_ Phụ Thành Môn còn gọi là Thiên Cách ( lệch cách ) hay Tá Mã (mượn ngựa). 
Nguyên tắc chọn Thành Môn Chính dựa trên sự kết hợp của số Tiên Thiên mà ra. Lấy Hướng nhà làm chủ đạo. Quẽ đứng kề trước quẽ của Hướng được chọn làm Thành Môn Chính. Quẽ đứng kề sau quẽ Hướng làm Thành Môn Phụ. 
Ví dụ 1 : Nhà Tọa Khảm Hướng Ly. Lấy Ly làm chính để tìm Thành Môn. 
Trước Ly là Tốn. Số của Ly là 9, số của Tốn là 4. 4-9 tác hợp thành Kim Tiên Thiên. Nên Tốn là Chính Thành Môn. 
Sau Ly là Khôn, nên Khôn là Phụ Thành Môn. 

Ví dụ 2 : Nhà tọa Đoài Hướng Chấn. Lấy Chấn làm chính để tìm Thành Môn. 
Trước Chấn là Cấn. Số của Chấn là 3, số của Cấn là 8, 3-8 tác hợp thành Mộc Tiên Thiên. Nên Cấn là Chính Thành Môn. 
Sau Chấn là Tốn, nên Tốn là Phụ Thành Môn. 

................... 
Các Hướng khác cứ theo đây mà suy ra vậy. 

Như trên kia đã nói, Ngũ Hành trong thuật PT có rất nhiều loại, nay mình xin đưa ra 1 nhóm Ngũ Hành nữa để các anh chị các bạn tham khảo. 

F/. HỒNG PHẠM NGŨ HÀNH : 
Trước đây, nhiều người cho rằng thuyết này do Cơ Tử, đời vua Vũ nhà Hạ soạn ra. Nhưng thực tế, khi giải thích cách biến đổi giửa các hào, lại dùng công thức Nạp Giáp, phương vị Bát Quái Hậu Thiên. Vậy thì không thích hợp, bởi khi ấy, các công thức này chưa có. 
Huống chi ứng dụng của nó trong phép Mộ Long Hoán Tuế, sử dụng trong thuật Trạch Cát xem ngày giờ, cũng có sau này. 
Cho nên , có thể nói Hỗn Thiên Ngũ Hành là do các Phong Thủy gia sau này viết ra vậy. Cụ thể như sau : 

_ Giáp, Dần, Thìn, Tốn, Tuất, Khảm, Tân, Thân 
thuộc Thủy, Mộ khố tại Thìn. 
_ Sửu, Quý, Khôn, Canh, Mùi 
thuộc Thổ, Mộ khố tại Thìn. 
_ Ly, Nhâm, Bính, Ất 
thuộc Hỏa, Mộ khố tại Tuất. 
_ Cấn, Chấn, Tị 
thuộc Mộc, Mộ khố tại Mùi. 
_ Càn, Hợi, Đoài, Đinh 
thuộc Kim, Mộ khố tại Sửu. 

Mình chỉ luận sơ qua về cách biến thui, các trường hợp tương tự các bạn suy ra nhé! 
_ Giáp thuộc Mộc nạp vào Càn, Ất thuộc Âm Mộc nạp vào Khôn. 
Càn và Khôn phối với nhau (là 2 quẽ đối nhau trong Tiên Thiên Bát Quái), biến đổi 2 hào thượng và hạ => Càn hóa thành Khảm, Khôn hóa thành Ly. 
Giáp theo Càn, mà nay Càn hóa Khảm, nên Giáp thuộc Thủy. 
Ất theo Khôn, nay Khôn hóa Ly, nên Ất thuộc Hỏa. 

_ Canh thuộc Dương Kim nạp vào quẽ Chấn, Tân thuộc Âm Kim nạp vào quẽ Tốn. 
Chấn, Tốn phối nhau (là 2 quẽ đối trong Tiên Thiên), biến đổi hào thượng của Tốn được quẽ Khảm, biến hào hạ của Chấn được Khôn. 
Canh theo Chấn, mà Chấn hóa Khôn, nên Canh thuộc Thổ 
Tân theo Tốn, nay Tốn hóa Khảm, nên Tân thuộc Thủy. 

F/. HÀ ĐỒ TỨ ĐẠI CỤC : 
Đây cũng là cách từ Thủy lưu đáo sơn gì mà chọn Hướng, đa phần dùng cho Âm Trạch. Nếu trong thiên nhiên mà đắc cách này là rất tuyệt vời, bởi nó là sự phối hợp cả Tiên Thiên và Hậu Thiên, không gì cát lợi hơn. 
_ Mộc cục Thủy pháp : Tọa Hướng Giáp thu Ất Thủy 
Tọa Hướng Ất thu Giáp Thủy 
Hai loại này hợp cách "Thiên Địa định vị". vì sao ? Giáp, Ất vốn thuộc cung Chấn, ở Hậu thiên cư Chính Đông. 
Càn nạp Giáp, Khôn nạp Ất. Nay Giáp Ất phối cũng chính là Càn Khôn phối, nên mới gọi là hợp cách Thiên Địa định vị. 
Thế đất gặp Thủy lai ở sơn Giáp, Ất mà Lập Hướng theo Mộc cục của hà Đồ là Đại Cát. 
Cụ thể là : Thủy lai ở Giáp, lập mộ Tọa tân, Hướng Ất. 
Thủy lai ở Ất, lập mộ Tọa Canh, Hướng Giáp. 

_ Thủy cục Thủy pháp : Tọa Hướng Nhâm nạp Quý Thủy 
Tọa Hướng Quý nạp Nhâm Thủy 
Hai loại này hợp cách " Thủy Hỏa ký tế ". Vì sao ? Nhâm Quý vốn thuộc cung Khảm, ở Hậu Thiên cư Chính Bắc. 
Ly nạp Nhâm, Khảm nạp Quý, Nhâm Quý phối nhau tức Khảm Ly hợp nhau, nên mới gọi là Thủy Hỏa ký tế. 
Cụ thể của cục này như sau : Thủy lai ở Nhâm, lập mộ Tọa Đinh, Hướng Quý. 
Thủy lai ở Quý, lập mộ Tọa Bính, Hướng Nhâm. 

_ Kim cục Thủy pháp : Tọa Hướng Canh nạp Tân Thủy 
Tọa Hướng Tân nạp Canh Thủy 
Hai cách này hợp với cách " Lôi Phong tương bạc ". vì sao ? 
Canh Tân vốn thuộc cung Đoài, ở Hậu Thiên cư Chính Tây. 
Chấn nạp Canh, Tốn nạp Tân, nay Canh tân phối nhau cũng chính là Chấn Tốn hợp với nhau, cho nên mới gọi là Lôi Phong tương bạc. 
Cục này cụ thể như sau : Thủy lưu đáo Tân, lập mộ Tọa Giáp, Hướng Canh. 
Thủy lưu đáo Canh, lập mộ Tọa Ất, Hướng Tân 


_ Hỏa cục Thủy pháp : Tọa hướng Đinh, nạp Bính Thủy 
Tọa hướng Bính, nạp Đinh Thủy. 
Hai cách này hợp với cách " Sơn Trạch thông khí ". Vì sao? 
Bính Đinh vốn thuộc cung Ly, ở Hậu Thiên cư Chính Nam. 
Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh, nay Bính Đinh phối nhau, tức là Cấn Đoài hợp nhau , cho nên nói là Sơn Trạch thông khí. 
Cụ thể của cục này là : Thủy lai ở Bính, lập mộ Tọa Quý, Hướng Đinh. 
Thủy lai ở Đinh, lập mộ Tọa Nhâm, Hướng Bính. 

G/. LẠC THƯ TỨ ĐẠI CỤC : 
Đây cũng là cách Tiên Thiên, Hậu Thiên phối hợp nên rất tốt, và cách dụng cũng là từ Thủy lưu đến sơn nào mà xác định Hướng của Mộ phần. 

1). Thủy cục Thủy pháp : 
_ Tọa Khảm (Quý, Thân, Thìn cũng vậy) nạp Càn (hay Giáp) Thủy. 
_ Tọa Càn (hay Giáp) nạp Thủy Khảm (hay Thân, Thìn, Quý Thủy) 

Ở đây ta lại thấy sử dụng công thức Nạp Giáp cho Bát Quái trên kia. Cho nên, các anh chị các bạn hãy lưu ý bảng Nạp Giáp đó, mình đã nói là nó rất quan trọng rồi đấy. Trong khoa Âm Trạch thì hầu như luôn luôn sử dụng Nạp Giáp cho Bát Quái. 
Khảm ở Lạc Thư là số 1, nạp Càn Thủy số của Lạc Thư là 6, Mà trong Tiên Thiên , Thủy cục chính là 1-6. Vậy Thủy cục của Hà đồ làm Thể, Khảm 1 và Càn 6 của Lạc thư làm Dụng. Một sự phối hợp tuyệt vời giửa Hà đồ và Lạc thư. 
Mặt khác, các bạn có thể cũng nhận thấy: Ở Hậu Thiên, vị trí của Khảm là chính Bắc; ở Tiên Thiên, vị trí của Càn cũng là chính Bắc. Vậy Khảm Càn phối nhau chính là sự hợp nhất của Tiên Hậu Bát Quái. 
Còn các sơn Thân, Quý, Thìn nạp Giáp theo Khảm, và Giáp nạp theo Càn, nên cũng có tác dụng tương tự như thế. 
Thực tế: Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo sơn Càn hay Giáp, ta có thể lập Mộ phần theo 1 trong các hướng Tý , Quý , Thân , Thìn. 
Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo sơn Tý, hoặc Quý, Thân, Thìn, ta có thể lập Mộ phần theo hướng Càn hoặc Giáp. 

2). Mộc cục Thủy pháp : 
_ Tọa Chấn (hay Canh, Hợi, Mùi cũng vậy) nạp Thủy Cấn (hay Bính) 
_ Tọa Cấn (hay Bính) nạp Thủy Chấn (hay Canh, Hợi, Mùi Thủy cũng vậy) 

Ta thấy Chấn trong Lạc thư là số 3 , Cấn trong Lạc thư là số 8 ; mà 3-8 cũng là Mộc cục của Hà đồ. Vậy Hướng và Thủy của Chấn với Cấn phối với nhau chính là Thể của hà đồ , và Dụng của Lạc thư. 
Mặt khác , trong Bát Quái Tiên Thiên , vị trí của Khảm chính là vị trí Đông Bắc của Cấn ở Hậu Thiên. Cho nên , đây cũng là cục Tiên Hậu Bát Quái phối hợp. 
Thực tế : Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo sơn Cấn (hay Bính), ta có thể lập Mộ phần theo 1 trong các Hướng Mẹo, Canh, Hợi, Mùi. 
Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo 1 trong các sơn Mẹo, Canh, Hợi, Mùi, ta có thể lập Mộ phần theo Hướng Cấn hoặc Bính. 

3). Kim cục Thủy pháp : 
_ Tọa Tốn (hoặc Tân) nạp Thủy Ly (hay Nhâm, Dần, Tuất Thủy cũng vậy). 
_ Tọa Ly (hay Nhâm, Dần, Tuất cũng vậy) nạp Thủy Tốn (hay Tân Thủy). 

Ly trong lạc thư là số 9 , Tốn trong lạc thư là số 4 , mà trong Hà đồ thì 4-9 là cục Kim . Vậy hướng Ly nạp Tốn thủy _ hướng Tốn nạp Ly thủy chính là cục Kim của Hà đồ làm Thể , Ly 9 Tốn 4 của Lạc thư làm Dụng. 
Cục này không Cát bằng 2 cục ở trên. 
Thực tế : Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo 1 trong các sơn Ngọ, Nhâm, Dần, Tuất, ta có thể lập hướng Mộ phần là Tốn ( hoặc Tân ). 
Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo sơn Tốn (hoặc Tân), ta có thể lập Mộ phần theo 1 trong các hướng Ngọ, Nhâm, Dần, Tuất. 

4). Hỏa cục Thủy pháp : 
_ Tọa Khôn (hay Ất cũng vậy) nạp Thủy Đoài (hay Đinh, Tị, Sửu, Thủy). 
_ Tọa Đoài (hay Đinh, Tị, Sửu cũng vậy) nạp Thủy Khôn (hay Ất Thủy). 

Khôn ở Lạc Thư là số 2, Đoài ở Lạc thư là số 7; ở hà đồ 2-7 là Hỏa cục. Vậy, Hướng và Thủy của Khôn phối với Đoài có thể nói là Hỏa cục của Hà đồ làm Thể, Khôn 2 Đoài 7 của Lạc thư làm Dụng. 
Cục này cũng như cục Kim bên trên , không Cát bằng 2 cục đầu. 
Thực tế : Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo sơn Khôn ( hoặc Ất), ta có thể lập Mộ phần 1 trong các Hướng Dậu, Đinh, Tị, Sửu. 
Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo 1 trong các sơn Dậu, Đinh, Tị, Sửu, ta có thể lập Mộ phần theo Hướng Khôn hoặc Ất. 


*** Hai cục Thủy và Mộc ngoài được sự phối hợp Hà đố - Lạc thư, còn là sự phối hợp của Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái, nên rất tốt. 
Hai cục Kim và Hỏa chỉ là sự phối hợp của Đồ-Thư, không Cát bằng, vì có sự tạp loạn.

PHONG THỦY QUÁI DỊCH 

1). Nguồn gốc và nguyên tắc 
Vốn dĩ khi chúng ta nghiên cứu PT , ai cũng biết nó dựa trên nguyên lý Âm Dương , Ngũ Hành , Bát Quái và không ra ngoài Ý của Dịch. 
Theo sử sách ghi lại có tới 9 loại Dịch , gọi là Cửu Dịch , nhưng theo thời gian đã thất truyền , chỉ còn lại 3 loại Dịch hiện nay đang sử dụng , đó là Liên Hoa Dịch , Quy Tàng Dịch và Kinh Dịch. Mà Liên Hoa Dịch và Quy Tàng Dịch là nội dung chính trong cuốn Thái Ất Thần Kinh ( do dòng họ Lương Nhữ Hốt người Hoa gốc Việt soạn ra theo tài liệu cổ, sau truyền lại cho Lương Đắc Bằng , và cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là được truyền lại từ Lương Đắc Bằng ). Muốn nghiên cứu tài liệu này , phải có sự thông hiểu Kỳ Môn Độn Giáp mới nghiên cứu nổi , vì lời văn trong sách này rất cao sâu , thâm thúy. 
Nguyên tắc của Kinh Dịch là lấy Quái đơn xếp chồng lên Quái đơn tạo thành quẽ kép. Quẽ trên là quẽ Ngoại , hay còn gọi là Quẽ Thượng. Quẽ dưới gọi là quẽ Nội , còn gọi là Quẽ Hạ. 
Trong PT , nếu theo Âm trạch thì lấy Long và Thủy Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ ; theo Dương Trạch thì lấy Tọa và Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ. Và Long ( hay Tọa ) được chọn làm quẽ nội ( tức quẽ Hạ ) , Thủy ( hay Hướng ) làm quẽ Ngoại ( tức quẽ Thượng ). 
Ví dụ như : Mộ có Càn Long , Thủy lưu đáo Tốn. 
Càn vi Trạch làm quẽ Hạ , Tốn vi Phong làm quẽ Thượng. 
Vậy Mộ này xác lập quẽ : Phong Trạch Trung Phu. 
Mỗi quẽ đơn có 3 hào , nên khi chồng quẽ lên có 6 hào. Số hào được đếm từ dưới lên trên , và từng hào có tên riêng của nó như sau : 
_ Hào 1 : Là hào dưới cùng , gọi là Hào Sơ , nếu hào này là Hào Dương thì gọi là Sơ Cửu , nếu hào này là Âm thì gọi là Sơ Lục. 
_ Hào 2 : Là hào giửa của quẽ Hạ , gọi là Hào Nhị , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Nhị , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Nhị. 
_ Hào 3 : Là hào trên cùng của quẽ Hạ , gọi là Hào Tam , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tam , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tam. 
_ Hào 4 : Là hào dưới cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Tứ , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tứ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tứ. 
_ Hào 5 : Là hào giửa của quẽ Thượng , gọi là Hào Ngũ , nếu hào này là Dương thì gọi là Cửu Ngũ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Ngũ. 
_ Hào 6 : Là hào trên cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Lục , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Thượng Cửu , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Thượng Lục. 

Hào Dương là vạch liền __ , Hào Âm là vạch đứt nối -- 
Người ta sử dụng chữ Cửu để ám chỉ Hào Dương , chữ Lục để ám chỉ Hào Âm. Đấy là trên nguyên tắc Âm Dương , 9 là số lẽ là Dương , 6 là số chẵn là Âm. 

2). Tên và Ý nghĩa cơ bản của 64 quẽ Dịch : Đây chỉ là ý nghĩa cơ bản theo Dịch Số PT , chứ chưa phải Ý Nghĩa theo Dịch Lý. Nó chỉ có ý nghĩa gói gọn trong trường phái này thôi , cho nên chết nghĩa , mới là Dịch Số ; chỉ khi thoáng ý mới là Dịch Lý. 
_ Bát thuần Càn ( trên Càn , dưới Càn ) : 
Mạnh tốt , cứng cáp , kiêu sa. 
_ Thiên Phong Cấu (trên Càn , dưới Tốn ) : 
Gặp gỡ , coi chừng hạng con gái hư hỏng , lăng loàn. 
_ Thiên Sơn Độn ( trên Càn , dưới Cấn ) : 
Trốn tránh thì hanh thông , không nên lộ diện. 
_ Thiên Địa Bĩ ( trên Càn , dưới Khôn ) : 
Thời vận không hợp , rất xấu , đang bị suy sụp. 
_ Phong Địa Quán ( trên Tốn , dưới Khôn ) : 
Đã có tiếng tăm không nên khoe khoang , nên giữ điều chính đáng. 
_ Sơn Địa Bác ( trên cấn , dưới Khôn ) : 
Đến thời suy , hãy ngưng việc , tiến tới sẽ thất bại. 
_ Hỏa Địa Tấn ( trên Ly , dưới Khôn ) : 
Làm việc lớn sẽ có lợi lớn , được đón tiếp nồng hậu. 
_ Hỏa Thiên Đại Hữu ( trên Ly , dưới Càn ) : 
Vận lớn đã tới , rất hanh thông Cát tường. 
8 quẽ trên đây đều thuộc cung CÀN , thuộc Kim. 


_ Bát thuần Đoài ( trên Đoài , dưới Đoài ) : 
Được vui vẻ , thông cảm lẫn nhau. 
_ Trạch Thủy Khốn ( trên Đoài , dưới Khảm ) : 
Thời vận đang xấu , không nên làm việc gì. 
_ Trạch Địa Tụy ( trên Đoài , dưới Khôn ) : 
Nhóm họp , dâng quà biếu lên người trên thì tốt. 
_ Trạch Sơn Hàm ( trên Đoài , dưới Cấn ) : 
Yêu đương , chuyện tình cảm , thứ nữ có lợi. 
_ Thủy Sơn Kiển ( trên Khảm , dưới Cấn ) : 
Hướng Tây nam có lợi , hướng Đông Bắc thì hao tổn. 
_ Địa Sơn Khiêm ( trên Khôn , dưới Cấn ) : 
Nên khiêm tốn , nhún nhường ắt được việc tốt. 
_ Lôi Sơn Tiểu Quá ( trên Chấn , dưới Cấn ) : 
Chỉ nên làm những việc nhỏ thôi , không nên làm những việc lớn. 
_ Lôi Trạch Qui Muội ( trên Chấn , dưới Đoài ) : 
Như con gái về nhà chồng , phải nhẫn nhịn , nép mình. 
8 quẽ này thuộc cung Đoài , thuộc Kim. 


_ Bát thuần Ly ( trên Ly , dưới Ly ) : 
Chính đáng , nuôi trâu bò súc vật thì tốt. 
_ Hỏa Sơn Lữ ( trên Ly , dưới Cấn ) : 
Mất gốc , phải xa nhà , nên tùy thời mà ứng biến 
_ Hỏa Phong Đỉnh ( trên Ly , dưới Tốn ) : 
Phục vụ cho mọi người , việc gì cũng tốt. 
_ Hỏa Thủy Vị tế ( trên Ly , dưới Khảm ) : 
Thời xấu , không nên làm việc gì. 
_ Sơn Thủy Mông ( trên Cấn , dưới Khảm ) : 
Chưa sáng sủa , chưa thành đạt , còn non nớt. 
_ Phong Thủy Hoán ( trên Tốn , dưới Khảm ) : 
Lìa tan , chia ly , có níu kéo cũng chẳng được gì. 
_ Thiên Thủy Tụng ( trên Càn , dưới Khảm ) : 
Bị kiện cáo , hãy nhờ người minh oan , không nên kiện cáo người. 
_ Thiên Hỏa Đồng Nhân ( trên Càn , dưới Ly ) : 
Thời vận hanh thông , nên kết hợp làm ăn , thuận lợi cát tường 
8 quẽ này thuộc cung Ly , thuộc Hỏa. 

_ Bát thuần Chấn ( trên Chấn , dưới Chấn) : 
Có những sự việc bất ngờ tới , hãy vững tâm , sau sẽ rất tốt. 
_ Lôi Địa Dự ( trên Chấn , dưới Khôn ) : 
Nên khởi công làm việc , rất tốt. 
_ Lôi Thủy Giải ( trên Chấn , dưới Khảm ) : 
Đi về phía Tây Nam thì có lợi , không nên khuếch trương hãy giử yên như cũ , đừng đa sự , làm việc phải thật nhanh , chậm trễ thì hỏng. 
_ Lôi Phong Hằng ( trên Chấn , dưới Tốn ) : 
Cưới hỏi rất tốt , lập gia đình vững bền , cát tường. 
_ Địa Phong Thăng ( trên Khôn , dưới Tốn ) : 
Thời vận đang hướng lên, cứ tận dụng. 
_ Thủy Phong Tĩnh ( trên Khảm , dưới Tốn ) : 
Thời mạt vận , có nhiều người quấy nhiễu , hãy vững tâm sẽ vượt qua được. 
_ Trạch Phong Đại Quá ( trên Đoài , dưới Tốn ) : 
Căn bản không vững vàng , coi chừng sụp đổ , có việc xấu. 
_ Trạch Lôi Tùy ( trên Đoài , dưới Chấn ) : 
Làm việc chính đáng tốt sẽ có nhiều người theo. 
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Chấn , thuộc Mộc. 


_ Bát thuần Tốn ( trên Tốn , dưới Tốn ) : 
Hanh thông nhỏ , tiến hành chầm chậm , nên theo người hay. 
_ Phong Thiên Tiểu Súc ( trên Tốn , dưới Càn ) : 
Bị ngăn cản nhỏ , đang gặp khó khăn , nhưng tự thân vẫn bình an. 
_ Phong Hỏa Gia Nhân ( trên Tốn , dưới Ly ) : 
Đàn bà chính đáng thì có lợi , đàn ông nên nhún nhường. 
_ Phong Lôi Ích ( trên Tốn , dưới Chấn ) : 
Đi làm rất có lợi , nên tiến lên làm việc. 
_ Thiên Lôi Vô Vọng ( trên Càn , dưới Chấn ) : 
Hành động chính đáng thì tốt , làm điều mờ ám sẽ nguy hại. 
_ Hỏa Lôi Phệ Hạp ( trên Ly , dưới Chấn ) : 
Phải cương mãnh , dụng luật thật nghiêm. 
_ Sơn Lôi Di ( trên Cấn , dưới Chấn ) : 
Nuôi nấng , tự mình quật cường đi lên sẽ tốt. 
_ Sơn Phong Cổ ( trên Cấn , dưới Tốn ) : 
Sụp đổ thất bại , hãy cẩn thận trước , sau gầy dựng sẽ thành công , nên tự lực không nên nương nhờ vào ai. 
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Tốn , thuộc Mộc. 


_ Bát thuần Khảm ( trên Khảm , dưới Khảm ) : 
Hoàn cảnh xung quanh rất bất lợi , hãy vững tâm. 
_ Thủy Trạch Tiết ( trên Khảm , dưới Đoài ) : 
Kềm hãm vừa phải thì được , không nên khắt khe quá. 
_ Thủy Lôi Truân ( trên Khảm , dưới Chấn ) : 
Non nớt , mới sinh , khó khăn. 
_ Thủy Hỏa Ký tế ( trên Khảm , dưới Ly ) : 
Mọi việc đã thành tựu , tuy vậy cũng nên đề phòng có việc xấu sẽ xảy đến. 
_ Trạch Hỏa Cách ( trên Đoài , dưới Ly ) : 
Hãy vững bền chờ đợi , thời gian hơi có chuyển hướng tốt. 
_ Lôi Hỏa Phong ( trên Chấn , dưới Ly ) : 
Vận lớn đang tới , nên khuếch trương làm việc. 
_ Địa Hỏa Minh Di ( trên Khôn , dưới Ly ) : 
Tối tăm , kẻ gian tà có lợi , người quân tử nên cẩn thận. 
_ Địa Thủy Sư ( trên Khôn , dưới Khảm ) : 
Cộng tác làm việc phải chính đáng , nên xét rõ người. 
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Khảm , thuộc Thủy. 


_ Bát thuần Cấn (trên Cấn, dưới Cấn) : 
Mọi việc bị ngưng trệ, hãy chờ thời cơ. 
_ Sơn Hỏa Bí (trên Cấn, dưới Ly) : 
Trang sức, nên tỏ vẻ bề ngoài có lợi nhỏ. 
_ Sơn Thiên Đại Súc (trên Cấn, dưới Càn) : 
Làm điều chính đáng sẽ cát lợi. 
_ Sơn Trạch Tổn (trên Cấn, dưới Đoài) : 
Hãy giảm bớt thì tốt, làm ăn có hiện tượng thua lỗ. 
_ Hỏa Trạch Khuể (trên Ly, dưới Đoài) : 
Chuyện nhỏ thì tốt, không nên làm chuyện lớn. 
_ Thiên Trạch Lý (trên Càn, dưới Đoài) : 
Nên nhu thuận với mọi người, gặp việc khó cũng thành công. 
_ Phong Trạch Trung Phu (trên Tốn, dưới Đoài) : 
Hãy giử vững đức tin, cẩn thận, có chuyện xấu. 
_ Phong Sơn Tiệm (trên Tốn, dưới Cấn) : 
Có tiến bộ, lợi với nữ nhi. 
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Cấn, thuộc Thổ. 


_ Bát thuần Khôn ( trên Khôn, dưới Khôn ) : 
Nhu thuận, có đến đầy, nên nhờ người. 
_ Địa Lôi Phục (trên Khôn, dưới Chấn) : 
Thời vận đang tới, sẽ có bạn bè rất tốt. 
_ Địa Trạch Lâm (trên Khôn, dưới Đoài) : 
Công việc thịnh đạt, đến tháng 8 sẽ xấu, hãy coi chừng. 
_ Địa Thiên Thái (trên Khôn, dưới Càn) : 
Hanh thông, việc lớn thành công, cát. 
_ Lôi Thiên Đại Tráng (trên Chấn, dưới Càn) : 
Lớn mạnh, theo điều chính đáng rất tốt. 
_ Trạch Thiên Quải (trên Đoài, dưới Càn) : 
Sẽ có sự xung đột này sinh, hãy cứng rắn nhưng không nên dùng vũ lực mà phải tế nhị xử sự. 
_ Thủy Thiên Nhu (trên Khảm, dưới Càn) : 
Không thể tiến lên được, hãy chờ đợi, đang gặp khó khăn. 
_ Thủy Địa Tỷ (trên Khảm, dưới Khôn) : 
Giúp đỡ nhau, họp bạn cần những người tới trước, những người tới sau hãy dè chừng, nên cẩn thận những người tới sau. 
8 quẽ trên đây đều thuộc quẽ Khôn. 

Sở dĩ mình tách riêng từng Nhóm quẽ thuộc Quẽ chủ thể, là vì giai đoạn sau, khi chúng ta lập ra 6 hào, sẽ phân Ngũ Hành cho từng hào theo hào Huynh đệ (trong Lục Thân: Huynh đệ, Tử tôn, Phụ Mẫu, Quan Quỹ, Thê Tài), mà Ngũ hành của hào Huynh đệ lại tương ứng với Ngũ Hành của quẽ chủ thể. 
Khi đã có đủ Ngũ Hành cho Lục Thân của các hào rồi, chúng ta sẽ xem xét vấn đề ngôi nhà, ngôi mộ đó khuyết gì trong Lục Thân, cần kích hoạt ở phương vị nào để kích hoạt với Luc thân tương ứng. Phần này, mình sẽ nói cụ thể ở các phần sau.

3). Nạp Chi và Lục Thân cho quẽ Bát Quái : 
Khi đã xác định được quẽ Bát Quái kép từ Long ( Tọa ) và Hướng, ta tiến hành bước tiếp theo là xác định quẽ kép này thuộc nhóm quẽ ở cung nào. Đó là phần mình vừa nói ở trên đấy. 
Kế tiếp là chúng ta nạp Chi và Lục Thân cho quẽ. Bước này rất quan trọng , vì chỉ cần sai 1 Chi là khi kích hoạt cung sẽ sai trầm trọng liền. 
_ Nạp Chi : Tất cả thứ tự Địa Chi của từng quẽ sau đây là mình tính từ dưới lên. Ví dụ như ở quẽ nội Càn , Nhím ghi là Tý, Dần, Thìn. Tức là hào Sơ nạp Tý, hào Nhị nạp Dần, hào Tam nạp Thìn. Còn ở quẽ ngoại Càn, mình ghi là Ngọ, Thân, Tuất. Tức là hào Tứ nạp Ngọ, hào Ngũ nạp Thân, hào Thượng nạp Tuất. Các bạn đừng quên nha. 
Quẽ nội của Càn : Tý thủy, Dần mộc, Thìn thổ. 
Khảm : Dần mộc, Thìn thổ, Ngọ hỏa 
Cấn : Thìn thổ, Ngọ hỏa, Thân kim 
Chấn : Tý thủy, Dần mộc, Thìn thổ 
Tốn : Sửu thổ, Hợi thủy, Dậu kim 
Ly : Mẹo mộc, Sửu thổ, Hợi thủy 
Khôn : Mùi thổ, Tị hỏa, Mẹo mộc 
Đoài : Tị hỏa, Mẹo mộc, Sửu thổ 


Quẽ ngoại của Càn : Ngọ hỏa, Thân kim, Tuất Thổ 
Khảm: Thân kim, Tuất thổ, Tý thủy 
Cấn : Tuất thổ, Tý thủy, Dần mộc 
Chấn: Ngọ hỏa, Thân kim, Tuất thổ 
Tốn : Mùi thổ, Tị hỏa, Mẹo mộc 
Ly : Dậu kim, Mùi thổ, Tị hỏa 
Khôn : Sửu thổ, Hợi thủy, Dậu kim 
Đoài : Hợi thủy, Dậu kim, Mùi thổ 
Việc phân bổ Địa chi theo Ngũ hành chắc ai cũng đã biết Hợi Tý thủy, Dần Mẹo mộc....nên mình không nhắc lại ở đây làm gì. 

_ Nạp Lục Thân: Như trên kia đã nói, Lục Thân chính là thể hiện những mối quan hệ xung quanh chúng ta. 
Ngang hàng chúng ta tức là anh em ta (Huynh đệ) 
Sinh ra chúng ta là cha mẹ ta (Phụ mẫu) 
Ta sinh ra chính là con cháu (Tử tôn) 
Ta khắc chính là vợ, là của cải (Thê tài) 
Khắc ta chính là chồng, là công danh sự nghiệp (Quan quỹ) 

Vậy làm thế nào để biết là ngang bằng, là sinh ta, là ta sinh....? 
Bây giờ chúng ta mới quay lại phần trên, xem quẽ chúng ta lập ra được là quẽ gì ? Nhất là nó thuộc cung gì ? và cung đó thuộc Ngũ hành gì ? 
Lấy Ngũ hành đó làm mốc xác định. Chúng ta đem so các Ngũ hành của từng hào so với Ngũ hành đó, xem nó sinh khắc thế nào sẽ biết hào nào là Quan quỹ, hào nào là Thê tài... 
Nói vậy chắc khó biết, để mình làm thừ 1 ví dụ cho các bạn xem sẽ dễ hiểu hơn. 
Ví dụ: Ta xác lập được quẽ Thiên Phong Cấu cho nhà mình đi. 
Trước tiên, ta xem từng quẽ đơn: quẽ Nội là Tốn, quẽ Ngoại là Càn. 
Ta so với ở trên, để nạp Chi vào 6 hào, sẽ có kết quả: 
hào thượng : Tuất thổ 
hào ngũ : Thân kim 
hào tứ : Ngọ hỏa 
hào tam : Dậu kim 
hào nhị : Hợi thủy 
hào sơ : Sửu thổ. 

Nếu chưa quen thì các bạn có thể tách riêng từng quẽ Nội, Ngoại ra mà nạp Chi, sau đó chồng quẽ lên lại, cũng cho ra kết quả như trên thôi. 
Bước kế tiếp ta tìm xem quẽ Thên Phong Cấu thuộc cung gì, sẽ thấy nó thuộc cung Càn, thuộc Kim. 
Vậy ngang với chúng ta phải là Kim, tức là Huynh đệ thuộc Kim. Sanh ra Kim là Thổ, vậy Phụ mẫu là Thổ. Kim sanh ra Thủy, vậy Thủy chính là Tử tôn. Cái khắc Kim chính là Hỏa, vậy Quan quỹ là Hỏa. Cái KIm khắc chính là Mộc, vậy Thê tài chính là Mộc. 
Khi đã xác định được Ngũ Hành của Lục Thân, ta đem so vào các Chi trong quẽ. Và áp Ngũ hành tương ứng với nhau, ta sẽ biết Lục Thân của từng hào. Cụ thể của ví dụ trên sẽ là: 

hào thượng : Phụ mẫu Tuất thổ 
hào ngũ : Huynh đệ Thân kim 
hào tứ : Quan quỹ Ngọ Hỏa 
hào tam : Huynh đệ Dậu kim 
hào nhị : Tử tôn Hợi thủy 
hào sơ : Phụ mẫu Sửu thổ. 

Sau khi đã xác định được Luc Thân, ta xét tiếp Ngũ hành của quẽ, và so nó với Ngũ Hành của từng hào, tìm hào sinh vương, suy trong các hào. 


4). Nạp Can cho quẽ: 
Trong 6 hào của quẽ, ngoài việc Nạp Chi, ta còn phải Nạp Can cho nó, vì khi xét sự tốt xấu của hào so với quẽ, ta phải xét Nạp Âm của hào, nên buộc phải Nạp Can. Và cách nạp như sau: 
_ Quẽ Càn : nội nạp Giáp, ngoại nạp Nhâm 
_ Quẽ Khảm : nội ngoại đều nạp Mậu 
_ Quẽ Cấn : nội ngoại đều nạp Bính 
_ Quẽ Chấn : nội ngoại đều nạp Canh 
_ Quẽ Tốn : nội ngoại đều nạp Tân 
_ Quẽ Ly : nội ngoại đều nạp Kỷ 
_ Quẽ Khôn : nội nạp Ất, ngoại nạp Quý 
_ Quẽ Đoài : nội ngoại đều nạp Đinh. 

Như ví dụ trên, quẽ Thiên Phong Cấu khi Nạp Can vào sẽ là: 
_ Hào thượng : Nhâm Tuất 
_ Hào ngũ : Nhâm Thân. 
_ Hào tứ : Nhâm Ngọ 
_ Hào tam : Tân Dậu 
_ Hào nhị : Tân Hợi 
_ Hào sơ : Tân Sửu 
Và hoàn thiện hẳn_ thêm Lục thân và Nạp âm vào cho các hào_ ta sẽ có kết quả : 
_ Hào thượng là Nhâm Tuất, chủ về Phụ mẫu, hành Thủy (vì Nhâm Tuất là Đại Hải Thủy) 
_ Hào ngũ là Nhâm Thân, chủ về Huynh đệ, hành Kim (vì Nhâm Thân là Kiếm Phong Kim) 
_ Hào tứ là Nhâm Ngọ, chủ về Quan quỹ, hành Mộc (vì Nhâm Ngọ là Dương Liễu Mộc) 
_ Hào tam là Tân Dậu, chủ về Huynh đệ, hành Mộc (vì Tân Dậu là Thạch Lựu Mộc) 
_ Hào nhị là Tân Hợi, chủ về Tử tôn, hành Kim (vì Tân Hợi là Xoa Xuyến Kim) 
_ Hào sơ là Tân Sửu, chủ về Phụ Mẫu, hành Thổ vì Tân Sửu là Bích Thượng Thổ). 

Hành ở đây mới chính xác là Ngũ Hành của từng Hào trong quẽ. 
Chúng ta đem Hành này so đối với Hành của quẽ để xem sự sinh khắc thế nào, và biết hào nào Cát, Hung hầu tìm cách hóa giải. 
Cũng tiếp theo ví dụ trên để các bạn liền...mạch tư tưởng, đỡ phải tính lại từ đầu: 
Quẽ Thiên Phong Cấu thuộc Kim. Như đã biết mối tương quan giửa hành Kim và các Hành khác trong Ngũ Hành như sau: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Kiim. Áp sự sinh khắc này vào cho từng hào, ta thấy : 
_ Hào thượng hành Thủy, sinh, Cát 
_ Hào ngũ hành Kim, vượng, Cát 
_ Hào tứ hành Mộc, khắc, Hung 
_ Hào tam hành Mộc, khắc, Hung 
_ Hào nhị hành Kim, vượng, Cát 
_ Hào sơ hành Thổ, sinh, Cát. 

Vậy kết luận sơ khởi là căn nhà này : 
_ Các việc chủ về cha mẹ (Phụ Mẫu) , con cháu (Tử Tôn) là tốt. 
_ Các việc chủ về anh em (Huynh Đệ) có tốt có xấu. 
_ các việc chủ về người chồng hay sự nghiệp (Quan Quỹ) là xấu. 
Đây mới chỉ là kết luận sơ khởi ban đầu, bởi Lục Thân không chỉ ảnh hưởng những người và việc như thế. 

5). Làm gì khi Lục Thân khuyết, thừa: 
Không phải lúc nào trong 6 hào cũng đầy đủ Lục Thân, có lúc thiếu hào này , có lúc thiếu hào kia, cũng có lúc 2 hào cùng 1 Lục Thân. 
Khi gặp trường hợp thừa thì còn đỡ, ta chỉ việc xét xem hào nào mới là quyết định chính.
Nhưng trường hợp khuyết, ta phải tìm xem Lục Thân khuyết của nó là Lục Thân gì, và ở quẽ chính (quẽ chủ thể trong 8 quẽ của 1 cung) Lục Thân đó nằm ở hào nào. Ta xem đó là Lục Thân Ẩn. Và muốn nó Phục Nguyên Vị, cần phải có điều kiện gì, tác động thế nào.
Hào mang Lục Thân khuyết được xem là hào Phục (Phục Vị); hào chiếm vị trí đó được xem là hào Phi. 

Cũng ở ví dụ trên, ta thấy quẽ Thiên Phong Cấu thiếu mất hào chủ về Thê Tài (người vợ, của cải). 
Quẽ Thiên Phong Cấu thuộc nhóm quẽ Càn, ta xét quẽ Bát Thuần Càn, sẽ thấy Lục Thân Thê Tài nằm ở hào Cửu Nhị, Dần. 
Khi xét chung cho việc luận đoán, ta dùng Nạp Âm của hào, nhưng khi xét tính trường hợp cho hào Phục Vị, ta lại dùng Ngũ Hành của Địa Chi. 
Ta thấy hào nhị ở quẽ Thiên Phong Cấu là Hợi, Hợi mang tính Thủy. Dần mang tính Mộc, Thủy sinh Mộc và Mộc Trường Sinh tại Hợi. 
Như vậy trong trường hợp này, Dần Mộc đã ngầm ẩn nơi Hợi hào Phục được hào Phi sinh, và được Trường Sinh tại đó), ta không cần phải tác động gì. Tuy không tác động nhưng, nếu luận đoán về người vợ trong nhà, sẽ luôn phải chịu thiệt thòi, lép vế, cam chịu. Và lương duyên khó bền vững. 
Với các trường hợp hào Phục không được hào Phi Sinh không gặp Trường Sinh, ta phải tính xem hào Phục Trường Sinh ở đâu, chỉ cần tác động cung Trường Sinh đó, vào đúng thời gian nào đó. 
Những trường hợp này, hào Phục không bị hao tổn (Tiết Khí vì sinh cho hào Phi), cũng bị tổn hại (hào Phục bị hào Phi khắc, không cho quay lại) 
_ Bị hao tổn thì gây ra sự thất thoát về tài chính, bệnh tật về nhân sự, mất chỗ dựa (...ô dù ?!) trên dường công danh, sự nghiệp... 
_ Bị khắc hại thì tài sản tiêu tán, bệnh tật nan y, nhân sự phản trắc. 
Trong các trường hợp bị tổn hại, nguy hiểm nhất hào Phục rơi vào vị trí Tuyệt, nó không những khó xuất hiện mà còn có cơ nguy chết hẳn 
Điển hình như quẽ Trạch Lồi Tùy: 
Hào thượng, Đinh Mùi, Thê Tài 
Hào ngũ, Đinh Dậu, Quan Quỹ 
Hào tứ, Đinh Hợi, Phụ Mẫu, hào Phi 
Hào tam, Canh Thìn, Thê tài 
Hào nhị, Canh Dần, Huynh Đệ 
Hào sơ, Canh Tý, Phụ Mẫu 

Ta thấy hào Phục ở hào tứ là Canh Ngọ. Ngọ là Hỏa, Hợi là Thủy. Hào Phục bị hào Phi khắc. Ngọ Hỏa Trường Sinh tại Dần, Trường Sinh tại Ngọ, Tuyệt tại Hợi. Mà hào khuyết đây là hào Tử Tôn, nên nếu muốn cầu con e rằng cực kỳ khó (nhưng không phải không được, có điều ngày giờ tác động phải tính toàn thật kỹ, không thể sơ sót mảy may mới được).

6). Lục Thân luận đoán : 
_ Hào Phụ mẫu : Trong Lục Thân của 6 hào thì hào Phụ Mẫu là quan trọng nhất. Có thể nói Phụ Mẫu là gốc của cái nhà. Tương ứng với hào Phụ Mẫu trong cấu trúc nhà là Xà nhà , dầm nhà , đường đi , phần mộ. Cho nên điều cần nhất là hào Phụ Mẫu nên tĩnh , không nên động. 
Phụ Mẫu ở thế hưng vượng là đất nơi đó có hồn khí. 
Phụ Mẫu không nên lâm vào Không Vong ( ta phải xét theo Nạp Âm mới thấy hào có lâm Không Vong hay không ). Nếu gặp Tuần Không là rất dễ đi đến cảnh bán nhà 
Nói hào Phụ Mẫu quan trọng , nhưng nếu có hào Phụ Mẫu mà không có hào Tử tôn là nhà hư hại. Có hào Tử tôn mà không có hào Phụ Mẫu là nhà cô đơn. 
Nếu hào Thê Tài động ( phần xác định hào động Nhím sẽ nói sau ) khắc hào Phụ Mẫu sẽ hại bậc cha mẹ trong nhà . Nhưng nếu hào Phụ Mẫu ở hào 5 là Chính Ngôi , thì dù hào Thê Tài có là hào động vẫn không khắc được nó. 

_ Hào Tử Tôn : Còn gọi là Thần Phúc. Vì người xưa nói " có Phúc con cháu đầy nhà " mà. 
Cũng như hào Phụ Mẫu , hào Tử Tôn cũng tối kỵ rơi vào Không Vong. Nếu gặp là không con nối dõi , hay muộn con , hay đời sau không hưng vượng. 
Hào Tử Tôn còn là của cải. Khi không có hào Tử Tôn là của cái không có nguồn , sẽ bị hao tán. Và thêm vào đó , hào Tử Tôn là hào khắc hào Quan Quỹ , nên khi không có hào Tử Tôn , hào Quan Quỹ không còn ai khắc chế sẽ sinh nhiều chuyện rắc rối. 
Hào Tử Tôn được ở Hào 5 , lại tương hợp với hào Phụ Mẫu là nhà con nối nghiệp cha. Hào Tử Tôn hình khắc hào Phụ Mẫu thì con ngỗ ngược , bất hiếu , không nối được nghiệp cha ông. 
Hào Thê Tài động hóa hào Tử Tôn ( trong quẻ biến ) thì bất lợi trong đường công danh sự nghiệp.

_ Hào Quan Quỹ : Trong 6 hào thì hòa Quan Quỹ ngoài việc chủ về người chồng , là công danh, còn chủ về những việc tai bay họa gửi. Cho nên với hào Quan Quỹ thì tối kỵ Động. Động là nhà đó phát sinh việc kiện tụng . NHƯNG nếu có hào Tử Tôn để kềm chế Quan Quỹ , thì nó có Động cũng không gây hại. 
Hào Quan quỹ nếu có thêm sự trợ giúp mà không bị kềm chế là rất xấu , người ta gọi đó là Âm thịnh đại suy. Ví dụ như hào Quan Quỹ là Ngọ Hỏa , trong 6 hào lại có Mộc sinh Hỏa , mà không có Thủy để kềm chế Hỏa , là phát sinh tai họa. 
Hào Quan quỹ có nhưng thiếu hào thê tài thì nhà đó tai họa liên miên , người nhà nhiều bệnh . Ngược lại , có hào Thê tài mà không có hào Quan Quỹ thì nhà đó hao tán. 
Hào Quan Quỹ có Quý Nhân , Phúc Lộc và có Thái Tuế ( của năm Xây cất hay Nhập trạch ) sinh cho là nhà đó có người thi cử đỗ đạt cao 
Hào Quan Quỹ rơi vào vị trí Mộ là không tốt cho người chồng , hay cho đường công danh. 
Ngoài ra , hào Quan Quỹ còn là giang hồ , là kỹ thuật , nghệ thuật. Những người làm nghề đánh cá hoặc săn bắn , nếu gặp hào Quan Quỹ động thì trong Hung có Cát. 

_ Hào Thê Tài : Trong 6 hào thì hào Thê Tài ngoài việc chủ về người vợ , tài sản , còn chủ về những việc ngoài ý muốn. Cho nên , hào Thê Tài cũng nên Tĩnh , không nên Động. Hào Thê Tài Động thì có hao tổn và vợ có bệnh tật , hoặc xảy ra những việc khiến phải ân hận. 
Hào Thê Tài không bị xung phá , lại có hào Tử Tôn trong quẽ , thì nhà đó giàu có , vinh hoa. Nếu hào Thê Tài hưng vượng lại được sinh phù thì nhà đó chẳng những giàu có mà còn có thế lực. 
Hào Thê Tài Vượng lại lâm Mộ khố thì nhà đó giàu được lâu bền. 
Hào Thê Tài được hào Tử Tôn sinh trợ , nếu Động nữa thì sẽ làm hại cha mẹ. NHƯNG nếu hào Phụ Mẫu là hào 5 thì không khắc được. 
Hào Thê tài và hào Quan Quỹ cùng 1 cung thì vợ chồng nhà đó ở cùng quê., nếu có hào Tử Tôn trong quẽ là vì quen biết nhau mà đi đến lấy nhau.


Share on Google Plus

About Unknown

Công ty TNHH A1 Concept. là một thương hiệu chuyên thiết kế, thi công, quản lý dự án, tư vấn đầu tư.Chúng tôi tin rằng giá trị tồn tại được qua thử thách thời gian là giá trị bền vững. Vẻ đẹp được thử thách qua thời gian là vẻ đẹp vĩnh cửu.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Được tạo bởi Blogger.